Luận văn: Phân tích làm rõ những ưu điểm chủ yếu, nổi bật trên từng khía cạnh của Luật thuế thu nhập cá nhân so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 337.50 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế trực thu có tác động lớn nhất, trực tiếp nhất đến đời sống kinh tế xã hội. Nó là loại thuế thể hiện sâu sắc, rõ nét mối quan hệ trách nhiệm hai chiều giữa nhà nước và công dân trong quá trình xây dựng và duy trì sự tồn tại của xã hội công cộng. Do đó, hơn bao giờ hết, đây được đánh giá là loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, cần được chú trọng cả về mặt lập qui và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Phân tích làm rõ những ưu điểm chủ yếu, nổi bật trên từng khía cạnh của Luật thuế thu nhập cá nhân so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao Luận văn Phân tích làm rõ những ưu điểm chủ yếu, nổi bật trên từng khía cạnh củaLuật thuế thu nhập cá nhân so với Pháplệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 1 Khái quát chung : Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế trực thu có tác độnglớn nhất, trực tiếp nhất đến đời sống kinh tế xã hội. Nó là loại thuế thể hiện sâusắc, rõ nét mối quan hệ trách nhiệm hai chiều giữa nhà nước và công dân trongquá trình xây dựng và duy trì sự tồ n tại của xã hội công cộ ng. Do đó, hơn baogiờ hết, đây được đánh giá là loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của mỗiquốc gia, cần được chú trọng cả về m ặt lập qui và thực thi. Theo dòng lịch sử hình thành và p hát triển của hệ thống thuế trên thế giới,chúng ta có thể thấy : thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng từ rất lâu trênthế giới n hư : ở Anh vào năm 1841, Nhật ( 1887 ), Đức ( 1 899 ), Mỹ (1903 ),Pháp ( 1 916 ), Liên Xô cũ ( 1922 )… 1 Ở V iệt N am, lo ại thuế này cũng xuất hiện khá sớm trong chế đ ộ cũ củamiền Nam nước ta ngay từ năm 1962 và được gọi xem xét là thuế thu nhập dâncư, với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng, sau đó, nó đ ược cải cách vào năm1972. Song, khi chúng ta thống nhất nước nhà hai miền Nam Bắc và thực hiệnchính sách kinh tế b ao cấp, áp d ụng hình thức bình quân thu nhập, nên loạithuế thu nhập không được đặt ra. N hưng khi chúng ta thay đổi cơ chế kinh tế sang hạch toán, định hướng thịtrường thì vấn đ ề điểu tiết thu nhập cá nhân lại được đặt ra, dù chỉ mới áp dụngđối với những người có thu nhập cao. Chính vì vậy, đến ngày 27/12/1990, Hộiđồng nhà nước đ ã ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhậpcao. Pháp lệnh này được sửa đổi nhiều lần qua những năm 1993, 1994, 1997,1999 và được thay thế bằng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhậpcao 2001, sửa đổi bổ sung năm 2004. Hiện nay, Pháp lệnh này đang có hiệulực pháp luật. Tuy nhiên, đến ngày 1/1/2009, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007sẽ có hiệu lực thay thế cho pháp lệnh trên trong vấn đề điều tiết thu nhập cánhân. Đây là lần đầu tiên chính thức có văn bản luật q ui định về thuế thu nhậpcá nhân, chứng tỏ tầm quan trọng, cần thiết của loại thuế này trong chính sáchthuế của Việt Nam. V iệc chúng ta cho ra đời Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, có hiệu lực từngày 1 /1/2009 trong giai đo ạn này là xuất phát từ sự đ òi hỏi của thực tiễn. Sựđòi hỏi này b ắt nguồn từ chính sự thay đổi trong bối cảnh, bản chất của đờisống kinh tế - x ã hội V iệt Nam khi chúng ta ngày càng hội nhập sâu với khuvực, quố c tế. Hiện thực này đã làm cho nội dung các qui định của pháp lệnhthuế thu nhập đối với người thu nhập cao hiện hành không còn phù hợp vớithực tiễn và nhu cầu cần điều tiết thu nhập cá nhân từ phía Nhà nước, xã hội.1 Giáo trình thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam, Trường Đại học Ngoại thương, NXB giáo dục, Hà Nội, 2003,Tr.205 2Do đó, có thể xem, sự ra đời của văn b ản luật này là sự tất yếu của quá trìnhphát triển chính sách thuế thu nhập cá nhân của Nhà nước. Bài viết ngắn sau đây sẽ đề cập đến vấn đề này dưới góc độ lập pháp,theo hướng đi sâu phân tích làm rõ những ưu điểm chủ yếu, nổi bật trêntừng khía cạnh của Luật thuế thu nhập cá nhân so với Pháp lệnh thuế thunhập đối với ng ười có thu nhập cao. I. Việc xác định đối tượng chịu thuế : Chú ng ta thấy, việc xác định đối tượng chịu thuế theo qui định của Luậtthuế thu nhập cá nhân ( sau đây gọi tắt là Luật thuế TNCN ) so với cách xácđịnh của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sau đây gọitắt là Pháp lệnh ) đ ảm bảo tính hợp lí hơn rất nhiều và về cơ bản là xác đ ịnhđúng, đ ầy đủ đối tượng cần điểu tiết thu nhập. Sở dĩ là bởi lí do sau : 1 . Nguyên tắc đánh thuế : Như chú ng ta đã b iết, tại Điều 1 của Pháp lệnh và nghị định số147/2004/NĐ – CP ngày 23/7/2004 qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuếthu nhập đối với người có thu nhập cao có xác định đối tượng chịu thuế thunhập là : “ - Công dân Việt Nam ở trong n ước hoặc đi công tác, lao động nước ngoài có thu nh ập; - Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng đ ịnh cư khôngthời hạn tại Việt Nam có thu nhập; - Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả ng ười nước ngoài khôngsinh sống ở Việt Nam nh ưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.” Theo tinh thần của điều luật trên, có thể thấy, nguyên tắc đánh thuế đối với người có thu nhập cao của Việt Nam hiện hành dựa trên tiêu chí quốc tịch p hân biệt người Việt Nam và người nước ngo ài, đồng thời, cũng kết hợp với tiêu chí cư trú của đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Phân tích làm rõ những ưu điểm chủ yếu, nổi bật trên từng khía cạnh của Luật thuế thu nhập cá nhân so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao Luận văn Phân tích làm rõ những ưu điểm chủ yếu, nổi bật trên từng khía cạnh củaLuật thuế thu nhập cá nhân so với Pháplệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 1 Khái quát chung : Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế trực thu có tác độnglớn nhất, trực tiếp nhất đến đời sống kinh tế xã hội. Nó là loại thuế thể hiện sâusắc, rõ nét mối quan hệ trách nhiệm hai chiều giữa nhà nước và công dân trongquá trình xây dựng và duy trì sự tồ n tại của xã hội công cộ ng. Do đó, hơn baogiờ hết, đây được đánh giá là loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của mỗiquốc gia, cần được chú trọng cả về m ặt lập qui và thực thi. Theo dòng lịch sử hình thành và p hát triển của hệ thống thuế trên thế giới,chúng ta có thể thấy : thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng từ rất lâu trênthế giới n hư : ở Anh vào năm 1841, Nhật ( 1887 ), Đức ( 1 899 ), Mỹ (1903 ),Pháp ( 1 916 ), Liên Xô cũ ( 1922 )… 1 Ở V iệt N am, lo ại thuế này cũng xuất hiện khá sớm trong chế đ ộ cũ củamiền Nam nước ta ngay từ năm 1962 và được gọi xem xét là thuế thu nhập dâncư, với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng, sau đó, nó đ ược cải cách vào năm1972. Song, khi chúng ta thống nhất nước nhà hai miền Nam Bắc và thực hiệnchính sách kinh tế b ao cấp, áp d ụng hình thức bình quân thu nhập, nên loạithuế thu nhập không được đặt ra. N hưng khi chúng ta thay đổi cơ chế kinh tế sang hạch toán, định hướng thịtrường thì vấn đ ề điểu tiết thu nhập cá nhân lại được đặt ra, dù chỉ mới áp dụngđối với những người có thu nhập cao. Chính vì vậy, đến ngày 27/12/1990, Hộiđồng nhà nước đ ã ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhậpcao. Pháp lệnh này được sửa đổi nhiều lần qua những năm 1993, 1994, 1997,1999 và được thay thế bằng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhậpcao 2001, sửa đổi bổ sung năm 2004. Hiện nay, Pháp lệnh này đang có hiệulực pháp luật. Tuy nhiên, đến ngày 1/1/2009, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007sẽ có hiệu lực thay thế cho pháp lệnh trên trong vấn đề điều tiết thu nhập cánhân. Đây là lần đầu tiên chính thức có văn bản luật q ui định về thuế thu nhậpcá nhân, chứng tỏ tầm quan trọng, cần thiết của loại thuế này trong chính sáchthuế của Việt Nam. V iệc chúng ta cho ra đời Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, có hiệu lực từngày 1 /1/2009 trong giai đo ạn này là xuất phát từ sự đ òi hỏi của thực tiễn. Sựđòi hỏi này b ắt nguồn từ chính sự thay đổi trong bối cảnh, bản chất của đờisống kinh tế - x ã hội V iệt Nam khi chúng ta ngày càng hội nhập sâu với khuvực, quố c tế. Hiện thực này đã làm cho nội dung các qui định của pháp lệnhthuế thu nhập đối với người thu nhập cao hiện hành không còn phù hợp vớithực tiễn và nhu cầu cần điều tiết thu nhập cá nhân từ phía Nhà nước, xã hội.1 Giáo trình thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam, Trường Đại học Ngoại thương, NXB giáo dục, Hà Nội, 2003,Tr.205 2Do đó, có thể xem, sự ra đời của văn b ản luật này là sự tất yếu của quá trìnhphát triển chính sách thuế thu nhập cá nhân của Nhà nước. Bài viết ngắn sau đây sẽ đề cập đến vấn đề này dưới góc độ lập pháp,theo hướng đi sâu phân tích làm rõ những ưu điểm chủ yếu, nổi bật trêntừng khía cạnh của Luật thuế thu nhập cá nhân so với Pháp lệnh thuế thunhập đối với ng ười có thu nhập cao. I. Việc xác định đối tượng chịu thuế : Chú ng ta thấy, việc xác định đối tượng chịu thuế theo qui định của Luậtthuế thu nhập cá nhân ( sau đây gọi tắt là Luật thuế TNCN ) so với cách xácđịnh của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sau đây gọitắt là Pháp lệnh ) đ ảm bảo tính hợp lí hơn rất nhiều và về cơ bản là xác đ ịnhđúng, đ ầy đủ đối tượng cần điểu tiết thu nhập. Sở dĩ là bởi lí do sau : 1 . Nguyên tắc đánh thuế : Như chú ng ta đã b iết, tại Điều 1 của Pháp lệnh và nghị định số147/2004/NĐ – CP ngày 23/7/2004 qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuếthu nhập đối với người có thu nhập cao có xác định đối tượng chịu thuế thunhập là : “ - Công dân Việt Nam ở trong n ước hoặc đi công tác, lao động nước ngoài có thu nh ập; - Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng đ ịnh cư khôngthời hạn tại Việt Nam có thu nhập; - Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả ng ười nước ngoài khôngsinh sống ở Việt Nam nh ưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.” Theo tinh thần của điều luật trên, có thể thấy, nguyên tắc đánh thuế đối với người có thu nhập cao của Việt Nam hiện hành dựa trên tiêu chí quốc tịch p hân biệt người Việt Nam và người nước ngo ài, đồng thời, cũng kết hợp với tiêu chí cư trú của đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thuế thu nhập thu nhập cá nhân luật về thuế hình thức luật quy định pháp luật luận văn về luậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Mẫu Hợp đồng lao động thời vụ chức danh trợ giảng
3 trang 231 0 0 -
2 trang 131 0 0
-
2 trang 128 7 0
-
2 trang 113 0 0
-
Điều kiện để Quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm
1 trang 100 0 0 -
10 trang 44 0 0
-
37 trang 37 0 0
-
Kinh tế vĩ mô: Đo lường sản lượng quốc gia
35 trang 37 0 0 -
8 trang 32 0 0
-
Luật ban hành qui phạm pháp luật 2002
16 trang 32 0 0