Luận văn: Phương pháp giải từng dạng bài tập cụ thể của Vật lý phân tử và nhiệt học lớp 10,11
Số trang: 105
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.67 MB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc học tập môn vật lý muốn đạt kết quả tốt thì trong quá trình nhận thức cần phải biết đối chiếu những khái niệm, định luật, mô hình vật lý – những sản phẩm do trí tuệ con người sáng tạo – với thực tiễn khách quan để nắm vững được bản chất của chúng; biết chúng được sử dụng để phản ánh, miêu tả, biểu đạt đặc tính gì, quan hệ nào của hiện thực khách quan cũng như giới hạn phản ánh đến đâu....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Phương pháp giải từng dạng bài tập cụ thể của Vật lý phân tử và nhiệt học lớp 10,11 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG………….. Luận vănPhương pháp giải từng dạng bàitập cụ thể của Vật lý phân tử và nhiệt học lớp 10,11Trường ĐH An Giang – Khoa Sư phạm ……………………………………………………………… A – MỞ ĐẦU1. Lý do của việc chọn đề tài: Việc học tập môn vật lý muốn đạt kết quả tốt thì trong quá trình nhận thứccần phải biết đối chiếu những khái niệm, định luật, mô hình vật lý – những sảnphẩm do trí tuệ con người sáng tạo – với thực tiễn khách quan để nắm vững đượcbản chất của chúng; biết chúng được sử dụng để phản ánh, miêu tả, biểu đạt đặctính gì, quan hệ nào của hiện thực khách quan cũng như giới hạn phản ánh đếnđâu. Đối với học sinh trung học phổ thông, bài tập vật lý là một phương tiện quantrọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết đã học vào thựctiễn. Việc giải bài tập vật lý giúp các em ôn tập, cũng cố, đào sâu, mở rộng kiếnthức, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát để giải quyết các vấn đềcủa thực tiễn. Ngoài ra, nó còn giúp các em làm việc độc lập, sáng tạo, phát triểnkhả năng tư duy cũng như giúp các em tự kiểm tra mức độ nắm kiến thức của bảnthân. Tuy nhiên, các em còn gặp nhiều khó khăn trong việc giải bài tập vật lý như:không tìm được hướng giải quyết vấn đề, không vận dụng được lý thuyết vào việcgiải bài tập, không tổng hợp được kiến thức thuộc nhiều phần của chương trìnhđã học để giải quyết một vấn đề chung,...hay khi giải các bài tập thì thường ápdụng một cách máy móc các công thức mà không hiểu rỏ ý nghĩa vật lý củachúng. Ngoài ra, đề tài này có nội dung gần và thiết thực với nội dung kiến tập, thựctập cũng như công việc giảng dạy về sau của sinh viên. Do đó, em đã chọn đề tàinày. Nếu nghiên cứu đề tài thàng công sẽ góp phần giúp việc học tâp môn vật lýcủa học sinh tốt hơn, đồng thời cũng giúp cho việc học tập và việc giảng dạy vềsau của sinh viên.3. Mục đích nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài này nhằm tìm cách để giải bài tập một cách dể hiểu,cơ bản, từ thấp đến cao, giúp học sinh có kỹ năng giải quyết tốt các bài tập, hiểuđược ý nghĩa vật lý của từng bài đã giải, rèn luyện thói quen làm việc độc lập,sáng tạo, phát triển khả năng tư duy,...giúp các em học tập môn Vật lý tốt hơn.Định dạng và phương pháp giải các bài tập nhiệt học……………………………Trang 1Trường ĐH An Giang – Khoa Sư phạm ………………………………………………………………3. Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập Vật lý phân tử và Nhiệt học lớp 10,11.4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân loại được các bài tập Vật lý phân tử và nhiệt học trong chương trìnhVật lý lớp 10,11. Đề ra phương pháp giải bài tập Vật lý nói chung, phương pháp giải các loạibài tập vật lý theo phân loại, phương pháp giải từng dạng bài tập cụ thể của Vật lýphân tử và nhiệt học lớp 10,11(các bài tập cơ bản, phổ biến mà học sinh lớp10,11 thường gặp ).5. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp: so sánh, đối chiếu, phân tích, tổnghợp,...6. Đóng góp của đề tài: Đề tài có thể hỗ trợ cho việc học tập và giảng dạy môn vật lý lớp 10, lớp11,làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành sư phạm vật lý. Qua quá trình nghiên cứu đề tài giúp cho bản thân tôi nâng cao nhận thức vềphân loại và giải các bài tập vật lý phân tử và nhiệt học.Định dạng và phương pháp giải các bài tập nhiệt học……………………………Trang 2Trường ĐH An Giang – Khoa Sư phạm ……………………………………………………………… B- NỘI DUNG PHẦN I TÓM TẮT LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ VẬT LÝ PHÂN TỬ VÀ NHIỆT HỌC Chương I CHẤT KHÍI. Những cơ sở của thuyết động học phân tử:1.1 Thuyết động học phân tử: Nội dung: a. Các chất có cấu tạo gián đoạn và gồm một số rất lớn các phân tử. Cácphân tử lại được cấu tạo từ các nguyên tử. b. Các phân tử chuyển động hỗn loạn không ngừng. Cường độ chuyển độngbiểu hiện nhiệt độ của hệ. c. Kích thước phân tử rất nhỏ ( khoảng 10-10cm ) so với khoảng cách giữachúng. Số phân tử trong một thể tích nhất định là rất lớn. Trong nhiều trường hợpcó thể bỏ qua kích thước của các phân tử và coi mỗi phân tử như một chất điểm. d. Các phân tử không tương tác với nhau trừ lúc va chạm. Sự va chạm giữacác phân tử và giữa phân tử với thành bình tuân theo những định luật về va chạmđàn hồi của cơ học Newton. Các giả thuyết a, b đúng với mọi chất khí còn các giả thuyết c, d chỉ đúngvới chất khí lý tưởng.1.2 Áp suất và nhiệt độ chất khí theo quan điểm của thuyết động học phântử: 1.2.1 Áp suất: - Định nghĩa: Lực của các phân tử chất khí tác dụng vuông góc lên một đơn vị điện tíchtrên thành bình chính là áp suất của chất khí: F p= ∆S Trong đó: F là lực tác dụng của các phân tử khí lên đơn vị diện tích. - Công thức: 2 p= nw 3Định dạng và phương pháp giải các bài tập nhiệt học……………………………Trang 3Trường ĐH An Giang – Khoa Sư phạm ……………………………………………………………… Trong đó: p : Áp suất chất khí n : Mật độ phân tử khí w : Động năng trung bình chuyển động vì nhiệt của các phân tử. - Đơn vị: Trong hệ SI, đơn vị áp suất là Newton/met vuông, ký hiệu là N/m2 hayPascal, ký hiệu là Pa: 1N/m2 = 1Pa Ngoài ra, áp suất còn được đo bằng: Atmôtphe kỹ thuật, ký hiệu là at: 1at = 9,81.104 N/m2 = 736 mmHg Atmôtphe vật lý, ký hiệu là atm: 1atm = 10,13.104 N/m2 = 760 mmHg = 1,033 at ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Phương pháp giải từng dạng bài tập cụ thể của Vật lý phân tử và nhiệt học lớp 10,11 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG………….. Luận vănPhương pháp giải từng dạng bàitập cụ thể của Vật lý phân tử và nhiệt học lớp 10,11Trường ĐH An Giang – Khoa Sư phạm ……………………………………………………………… A – MỞ ĐẦU1. Lý do của việc chọn đề tài: Việc học tập môn vật lý muốn đạt kết quả tốt thì trong quá trình nhận thứccần phải biết đối chiếu những khái niệm, định luật, mô hình vật lý – những sảnphẩm do trí tuệ con người sáng tạo – với thực tiễn khách quan để nắm vững đượcbản chất của chúng; biết chúng được sử dụng để phản ánh, miêu tả, biểu đạt đặctính gì, quan hệ nào của hiện thực khách quan cũng như giới hạn phản ánh đếnđâu. Đối với học sinh trung học phổ thông, bài tập vật lý là một phương tiện quantrọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết đã học vào thựctiễn. Việc giải bài tập vật lý giúp các em ôn tập, cũng cố, đào sâu, mở rộng kiếnthức, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát để giải quyết các vấn đềcủa thực tiễn. Ngoài ra, nó còn giúp các em làm việc độc lập, sáng tạo, phát triểnkhả năng tư duy cũng như giúp các em tự kiểm tra mức độ nắm kiến thức của bảnthân. Tuy nhiên, các em còn gặp nhiều khó khăn trong việc giải bài tập vật lý như:không tìm được hướng giải quyết vấn đề, không vận dụng được lý thuyết vào việcgiải bài tập, không tổng hợp được kiến thức thuộc nhiều phần của chương trìnhđã học để giải quyết một vấn đề chung,...hay khi giải các bài tập thì thường ápdụng một cách máy móc các công thức mà không hiểu rỏ ý nghĩa vật lý củachúng. Ngoài ra, đề tài này có nội dung gần và thiết thực với nội dung kiến tập, thựctập cũng như công việc giảng dạy về sau của sinh viên. Do đó, em đã chọn đề tàinày. Nếu nghiên cứu đề tài thàng công sẽ góp phần giúp việc học tâp môn vật lýcủa học sinh tốt hơn, đồng thời cũng giúp cho việc học tập và việc giảng dạy vềsau của sinh viên.3. Mục đích nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài này nhằm tìm cách để giải bài tập một cách dể hiểu,cơ bản, từ thấp đến cao, giúp học sinh có kỹ năng giải quyết tốt các bài tập, hiểuđược ý nghĩa vật lý của từng bài đã giải, rèn luyện thói quen làm việc độc lập,sáng tạo, phát triển khả năng tư duy,...giúp các em học tập môn Vật lý tốt hơn.Định dạng và phương pháp giải các bài tập nhiệt học……………………………Trang 1Trường ĐH An Giang – Khoa Sư phạm ………………………………………………………………3. Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập Vật lý phân tử và Nhiệt học lớp 10,11.4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân loại được các bài tập Vật lý phân tử và nhiệt học trong chương trìnhVật lý lớp 10,11. Đề ra phương pháp giải bài tập Vật lý nói chung, phương pháp giải các loạibài tập vật lý theo phân loại, phương pháp giải từng dạng bài tập cụ thể của Vật lýphân tử và nhiệt học lớp 10,11(các bài tập cơ bản, phổ biến mà học sinh lớp10,11 thường gặp ).5. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp: so sánh, đối chiếu, phân tích, tổnghợp,...6. Đóng góp của đề tài: Đề tài có thể hỗ trợ cho việc học tập và giảng dạy môn vật lý lớp 10, lớp11,làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành sư phạm vật lý. Qua quá trình nghiên cứu đề tài giúp cho bản thân tôi nâng cao nhận thức vềphân loại và giải các bài tập vật lý phân tử và nhiệt học.Định dạng và phương pháp giải các bài tập nhiệt học……………………………Trang 2Trường ĐH An Giang – Khoa Sư phạm ……………………………………………………………… B- NỘI DUNG PHẦN I TÓM TẮT LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ VẬT LÝ PHÂN TỬ VÀ NHIỆT HỌC Chương I CHẤT KHÍI. Những cơ sở của thuyết động học phân tử:1.1 Thuyết động học phân tử: Nội dung: a. Các chất có cấu tạo gián đoạn và gồm một số rất lớn các phân tử. Cácphân tử lại được cấu tạo từ các nguyên tử. b. Các phân tử chuyển động hỗn loạn không ngừng. Cường độ chuyển độngbiểu hiện nhiệt độ của hệ. c. Kích thước phân tử rất nhỏ ( khoảng 10-10cm ) so với khoảng cách giữachúng. Số phân tử trong một thể tích nhất định là rất lớn. Trong nhiều trường hợpcó thể bỏ qua kích thước của các phân tử và coi mỗi phân tử như một chất điểm. d. Các phân tử không tương tác với nhau trừ lúc va chạm. Sự va chạm giữacác phân tử và giữa phân tử với thành bình tuân theo những định luật về va chạmđàn hồi của cơ học Newton. Các giả thuyết a, b đúng với mọi chất khí còn các giả thuyết c, d chỉ đúngvới chất khí lý tưởng.1.2 Áp suất và nhiệt độ chất khí theo quan điểm của thuyết động học phântử: 1.2.1 Áp suất: - Định nghĩa: Lực của các phân tử chất khí tác dụng vuông góc lên một đơn vị điện tíchtrên thành bình chính là áp suất của chất khí: F p= ∆S Trong đó: F là lực tác dụng của các phân tử khí lên đơn vị diện tích. - Công thức: 2 p= nw 3Định dạng và phương pháp giải các bài tập nhiệt học……………………………Trang 3Trường ĐH An Giang – Khoa Sư phạm ……………………………………………………………… Trong đó: p : Áp suất chất khí n : Mật độ phân tử khí w : Động năng trung bình chuyển động vì nhiệt của các phân tử. - Đơn vị: Trong hệ SI, đơn vị áp suất là Newton/met vuông, ký hiệu là N/m2 hayPascal, ký hiệu là Pa: 1N/m2 = 1Pa Ngoài ra, áp suất còn được đo bằng: Atmôtphe kỹ thuật, ký hiệu là at: 1at = 9,81.104 N/m2 = 736 mmHg Atmôtphe vật lý, ký hiệu là atm: 1atm = 10,13.104 N/m2 = 760 mmHg = 1,033 at ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vật lý phân tử luận văn thiết kế hệ thống lập trình hệ thống ứng dụng công nghệ thông tinGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 286 0 0 -
176 trang 274 3 0
-
Phân tích thiết kế hệ thống - Biểu đồ trạng thái
20 trang 265 0 0 -
177 trang 231 0 0
-
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 224 0 0 -
Đề tài nguyên lý hệ điều hành: Nghiên cứu tìm hiểu về bộ nhớ ngoài trong hệ điều hành Linux
19 trang 218 0 0 -
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 212 0 0 -
79 trang 209 0 0
-
62 trang 205 2 0
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 203 0 0