Danh mục

Luận văn: Soạn thảo một bản hợp đồng kinh tế, phân tích những điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế. Trình bày một bản hợp đồng kinh tế ở một Doanh nghiệp Nhà nước

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 236.57 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ở nước ta trong suốt thời gian dài nền kinh tế nước ta được quản lý nặng về hiện vật. Phương thức trao đổi, phương pháp chủ yếu dựa trên cơ sở hiện vật. Chính sự trao đổi, phương pháp cứng nhắc đó làm mất đi tính năng động của nền kinh tế. Hiện nay, Nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế là người sản xuất hàng hóa, sản xuất kinh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Soạn thảo một bản hợp đồng kinh tế, phân tích những điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế. Trình bày một bản hợp đồng kinh tế ở một Doanh nghiệp Nhà nước Luận vănSoạn thảo một bản hợp đồng kinh tế,phân tích những điều khoản chủ yếucủa hợp đồng kinh tế. Trình bày mộtbản hợp đồng kinh tế ở một Doanh nghiệp Nhà nước Lời mở đầu Ở nước ta trong suốt thời gian dài nền kinh tế nước ta đ ược quản lýnặng về hiện vật. Phương thức trao đổi, phương pháp chủ yếu dựa trên cơsở hiện vật. Chính sự trao đổi, phương pháp cứng nhắc đó làm mất đi tínhnăng động của nền kinh tế. Hiện nay, Nhà nước chủ trương phát triển nềnkinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế làngười sản xuất hàng hóa, sản xuất kinh doanh với mục đích trao đổi trên thịtrường thông qua giá trị để thu lời. Chính thị trường sẽ là nơi thừa nhận,định giá kết quả lao động các doanh nghiệp chứ không ngoài ai khác. Bởi vậy, quan hệ thị trường đích thực là quan hệ trong đó là ngườisản xuất và người tiêu dùng muốn đạt cái lợi về phía mình, cho nên cần lấysự ngang giá làm tiêu chuẩn. Trong nền kinh tế thị trường không thể thiếuđược vai trò c ủa hợp đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế là cơ sở, căn cứ để xácđịnh nhu cầu, xác định kế hoạch, điều này có thể nói hợp đồng kinh tế làcông cụ mà Nhà nước phải sử dụng tốt để điều chỉnh các quan hệ kinh tế. Với công cuộc đổi mới nền kinh tế như hiện nay cũng như đổi mớipháp luật về hợp đồng kinh tế, em đã chọn đề tài: Soạn thảo một bản hợpđồng kinh tế, phân tích những điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế.Trình bày một bản hợp đồng kinh tế ở một Doanh nghiệp Nhà nước. Phần I SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG KINH TẾ Cơ cấu chung của một bản hợp đồng thông thường gồm 4 phầnchính, em xin được phân tích như sau: 1. Phần mở đầu Phần mở đầu là một phần của hợp đồng. Tùy thuộc vào loại hợpđồng mà các bên soạn thảo hợp đồng cho p hù hợp. Có hai loại mở đầu khácnhau cho hai chủng loại hợp đồng đó là: - Hợp đồng ký kết giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Việt Nam - Hợp đồng ký kết giữa một bên là tổ chức của Việt Nam và mộtbên là tổ chức nước ngoài Phần mở đầu bao gồm: - Quốc hiệu: Là tên nước, chế độ chính trị của Nhà nước. Quốc hiệulà tiêu đề cần thiết cho những văn bản mà nội dung của nó mang tính pháp lý.Quốc hiệu được viết chính giữa 2/3 bên phải trang đầu tiên của hợp đồng. - Số và ký hiệu hợp đồng: Thường ghi dưới tên văn bản hợp đồnghoặc ở góc trái của văn bản hợp đồng. Số của hợp đồng được đánh chotừng năm, bắt đầu từ ngày 1-1 c ủa năm đó. Phần ký hiệu hợp đồng thườnglà chữ viết tắt của tên chủng loại hợp đồng. - Tên hợp đồng: Thường lấy theo chủng loại cụ thể kèm theo đốitượng của hợp đồng, đ ược ghi chữ to đậm ở chính giữa phía dưới quốchiệu. - Những căn cứ xác lập hợp đồng: Phải nêu những văn bản phápquy của Nhà nước điều chỉnh lĩnh vực hợp đồng. Phải nêu cả các văn bảnhướng dẫn của các ngành, đ ịa phương điều c hỉnh lĩnh vực hợp đồng đóhoặc đối tượng hợp đồng. - Thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng: Trong hợp đồng phải ghi rõvấn đề này vì nó là mốc quan trọng đánh dấu thời điểm hợp đồng đượchình thành trong thời gian, không gian cụ thể nào, là bằng chứng chứngminh s ự giao dịch giữa các bên. Địa điểm ký kết hợp đồng là địa danh nơicác bên đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng, địa danh cần ghi cụ thể theosự phân chia ranh giới hành chính hiện hành. Phần mở đầu của hợp đồng ký kết giữa một bên là tổ chức của ViệtNam với một bên là tổ chức của nước ngoài thông thường cũng giống nhưphần mở đầu của hợp đồng giữa các tổ chức của Việt Nam, tuy nhiên cómột số đặc điểm kác như: không có quốc hiệu, trong phần căn cứ xác lậphợp đồng là phần các bên chọn luật áp dụng cho hợp đồng. 2. Phần thông tin về chủ thể hợp đồng - Tên chủ thể ký kết hợp đồng (có thể là cơ quan, đơn vị, tổ chứchoặc cá nhân). Cần ghi đúng tên trong giấy phép thành lập hợp pháp củachủ thể. - Địa chỉ của chủ thể hợp đồng: Là địa chỉ của trụ sở chính của phápnhân. Yêu cầu ghi rõ số nhà, đường phố, xóm ấp, phường xã, quận, huyện,tỉnh, thành phố. - Đ iện thoại, Telex, Fax: Việc ghi số điện thoại, Telex, fax giúp cácbên trao đổi thông tinh nhanh chóng hơn, giảm bớt chi phí đi lại... - Số tài khoản và tên Ngân hàng giao dịch: Đây là những thông tincần thiết giúp việc thanh toán hợp đồng, đồng thời tạo điều kiện cho cácbên kiểm tra khả năng tài chính c ủa nhau. - N gười đại diện ký kết hợp đồng: Pháp luật hiện hành qui định,mỗi bên chỉ cần 1 người đại d iện hợp pháp ký kết hợp đồng, đó có thể làngười đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. 3. Phần nội dung của văn bản hợp đồng Nội dung của văn bản hợp đồng là tổng hợp các quyền và nghĩa vụcủa các bên chủ thể hợp đồng: a. Điều khoản thường lệ: Là những điều khoản mà nội dung của nóđã được qui định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Những nội dungnày các bên có thể đưa vào hợp đồng nhằm khẳng định lại hoặc để làm tăngtầm quan trọng của nó hoặc cụ thể hóa, nhưng không được trái với qui địnhcủa pháp luật. b. Điều khoản chủ yếu : Là những điều khoản căn bản nhất của hợpđồng, nên bắt buộc các bên phải thỏa thuận ghi vào văn bản của hợp đồng.Nếu thiếu những điều khoản này thì coi như hợp đồng kinh tế chưa được kýkết, gồm: - Đối tượng của hợp đồng; - C hất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm,hàng hóa hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc; - Giá cả; - Bảo hành; - Điều kiện nghiệm thu, giao nhận; - Phương thức thanh toán; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Chuyển nhượng hợp đồng; - Giải quyết tranh chấp; - Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng; ...

Tài liệu được xem nhiều: