Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đồng tiền chung ASEAN - Sự cần thiết cho phát triển khu vực
Số trang: 127
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.08 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày vấn đề đồng tiền chung; thực trạng kinh tế tài chính ASEAN; đồng tiền chung ASEAN sự cần thiết phát triển khu vực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đồng tiền chung ASEAN - Sự cần thiết cho phát triển khu vực .BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THANH NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005 Trang : 1 CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ ĐỒNG TIỀN CHUNG1.1 Tiền tệ1.1.1 Bản chất : Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung để đolường và biểu hiện giá trị của tất cả các hàng hoá khác; đồng thời nó thể hiện laođộng xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất.Bản chất này xuất phát từ việc ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài củacác hình thái giá trị : • Ở hình thái giá trị giản đơn ngẫu nhiên của giá trị, giá trị của một vật đượcbiểu hiện bằng giá trị sử dụng của một vật khác đóng vai trò là vật ngang giá. • Ở hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng, giá trị của một vật được biểu hiện ởgiá trị sử dụng của nhiều hàng hoá khác có tác dụng làm vật ngang giá. • Ở hình thái chung của giá trị, giá trị của tất cả hàng hoá được biểu hiện bằnggiá trị của một hàng hoá đóng vai trò là vật ngang giá chung. Vật ngang giá chungnày được chọn tùy theo tập quán địa phương mang ý nghĩa tượng trưng như lôngthú, da thú, vòng đá, vỏ sò…. • Ở hình thái tiền tệ, khi lực lượng sản xuất phát triển, việc tồn tại nhiều vậtngang giá chung gây khó khăn cho thị trường trao đổi hàng hoá. Điều này dẫn đếnsự ra đời của vật ngang giá chung bằng kim loại thay thế dần cho các vật ngang giáchung khác, mà đáng kể nhất đó là bạc, sau đó là vàng (kim tệ) Như vậy, tiền tệ là một sản phẩm tự phát và tất yếu. nó gắn liền vời sự tồn tạivà phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Không những thế, nó còn chứa đựng vàbiểu hiện nhiều mối quan hệ xã hội giữa người với người.1.1.2 Chức năng :Tiền tệ có 5 chức năng như sau :a./ Chức năng thước đo giá trị : Đây là chức năng cơ bản của tiền tệ. Chức năng nàyđược thể hiện thông qua việc tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị cho cáchàng hoá khác và chuyển giá trị hàng hoá thành giá cả hàng hoá. Để thực hiện chứcnăng này, tiền tệ đòi hỏi phải có giá trị đầy đủ, có tiêu chuẩn giá cả, và được thể Trang : 2hiện trong tư duy, ý niệm. Việc giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đãtạo mối tương quan nghịch giữa giá trị tiền tệ và giá cả hàng hoá, đồng thời chothấy rằng tiền tệ là một công cụ đặc biệt quan trọng để thực hiện quy luật giá trị,quy luật phổ thông của nền sản xuất hàng hoá.b./ Chức năng phương tiện lưu thông : Thể hiện ở việc tiền được dùng làm phươngtiện trung gian cho quá trình trao đổi hàng hoá (H-T-H) và phương tiện để thực hiệngiá trị của hàng hoá. Điều này thể hiện ở việc hàng hoá sẽ không được phép trao đổitrực tiếp (H-H), mà trước tiên, giá trị của hàng hoá được biểu hiện thành giá trị tiềntệ thông qua việc bán hàng hoá (H-T) ; rồi sau đó, hàng hoá đựợc mua lại với giá trịtương đương với giá trị tiền tệ (T-H). Như vậy, tiền tệ không phải là mục đích của trao đổi, mà chỉ đóng vai tròtrung gian. Tuy nhiên, để tạo một sự lưu thông hàng hoá được mạch lạc, cần thiếtphải có một khối lượng tiền thật sự và tiền này cũng không nhất thiết phải là tiền cóđầy đủ giá trị như vàng, nó được thay thế bằng các loại tiền ký hiệu.c./ Chức năng phương tiện cất trữ : Chức năng này được thể hiện ở việc tiền đượcđưa ra khỏi quá trình lưu thông nhằm mục đích cất trữ và sử dụng sau này. Xuất phát từ khả năng có thể trực tiếp chuyển hoá thành bất kỳ một loại hànghoá nào, tiền cất trữ phải có đầy đủ giá trị và tạm thời không phục vụ cho quá trìnhlưu thông hàng hoá. Tuy nhiên, người ta cũng có thể sử dụng tiền ký hiệu cho việccất trữ, các loại tiền này được đảm bảo bằng vàng của quốc gia sản xuất tiền giấy kýhiệu đó.d./ Chức năng phương tiện thanh toán: Chức năng này đựợc thể hiện ở việc tiềnđựơc dùng làm phương tiện để thanh toán các khoản nợ phát sinh trong trao đổihàng hoá, dịch vụ và các lĩnh vực khác. Khi thực hiện chức năng này, tiền vận độngtương đối độc lập so với hàng hoá, dịch vụ thậm chí giữa chúng với nhau cũng cómột sự tách rời nhau cả về không gian và thời gian. Do đó, tiền ở đây có thể là tiềnvàng, hoặc tiền ký hiệu, hay tiền ghi sổ. Mặc dù vậy, tiền vẫn không nằm ngoài quátrình lưu thông, mà còn có tác dụng tích cực thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá ;từ đó, giúp cho sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Trang : 3e./ Chức năng tiền tệ thế giới: Chức năng này thể hiện ở việc tiền thực hiện các chứcnăng trong phạm vi thế giới. Điều này đòi hỏi tiền phải được chấp nhận của cácquốc gia trên thế giới. Do đó, tiền đầy đủ giá trị mới thực hiện được chức năng này. Tuy nhiên, hiện nay, tiền ký hiệu của một số nước cũng đựơc áp dụng hoặcchấp nhận rộng rãi ở nhiều nước. Do đó, cũng có quan điểm cho rằng các loại tiềnnày cũng có chức năng tiền tệ thế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đồng tiền chung ASEAN - Sự cần thiết cho phát triển khu vực .BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THANH NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005 Trang : 1 CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ ĐỒNG TIỀN CHUNG1.1 Tiền tệ1.1.1 Bản chất : Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung để đolường và biểu hiện giá trị của tất cả các hàng hoá khác; đồng thời nó thể hiện laođộng xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất.Bản chất này xuất phát từ việc ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài củacác hình thái giá trị : • Ở hình thái giá trị giản đơn ngẫu nhiên của giá trị, giá trị của một vật đượcbiểu hiện bằng giá trị sử dụng của một vật khác đóng vai trò là vật ngang giá. • Ở hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng, giá trị của một vật được biểu hiện ởgiá trị sử dụng của nhiều hàng hoá khác có tác dụng làm vật ngang giá. • Ở hình thái chung của giá trị, giá trị của tất cả hàng hoá được biểu hiện bằnggiá trị của một hàng hoá đóng vai trò là vật ngang giá chung. Vật ngang giá chungnày được chọn tùy theo tập quán địa phương mang ý nghĩa tượng trưng như lôngthú, da thú, vòng đá, vỏ sò…. • Ở hình thái tiền tệ, khi lực lượng sản xuất phát triển, việc tồn tại nhiều vậtngang giá chung gây khó khăn cho thị trường trao đổi hàng hoá. Điều này dẫn đếnsự ra đời của vật ngang giá chung bằng kim loại thay thế dần cho các vật ngang giáchung khác, mà đáng kể nhất đó là bạc, sau đó là vàng (kim tệ) Như vậy, tiền tệ là một sản phẩm tự phát và tất yếu. nó gắn liền vời sự tồn tạivà phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Không những thế, nó còn chứa đựng vàbiểu hiện nhiều mối quan hệ xã hội giữa người với người.1.1.2 Chức năng :Tiền tệ có 5 chức năng như sau :a./ Chức năng thước đo giá trị : Đây là chức năng cơ bản của tiền tệ. Chức năng nàyđược thể hiện thông qua việc tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị cho cáchàng hoá khác và chuyển giá trị hàng hoá thành giá cả hàng hoá. Để thực hiện chứcnăng này, tiền tệ đòi hỏi phải có giá trị đầy đủ, có tiêu chuẩn giá cả, và được thể Trang : 2hiện trong tư duy, ý niệm. Việc giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đãtạo mối tương quan nghịch giữa giá trị tiền tệ và giá cả hàng hoá, đồng thời chothấy rằng tiền tệ là một công cụ đặc biệt quan trọng để thực hiện quy luật giá trị,quy luật phổ thông của nền sản xuất hàng hoá.b./ Chức năng phương tiện lưu thông : Thể hiện ở việc tiền được dùng làm phươngtiện trung gian cho quá trình trao đổi hàng hoá (H-T-H) và phương tiện để thực hiệngiá trị của hàng hoá. Điều này thể hiện ở việc hàng hoá sẽ không được phép trao đổitrực tiếp (H-H), mà trước tiên, giá trị của hàng hoá được biểu hiện thành giá trị tiềntệ thông qua việc bán hàng hoá (H-T) ; rồi sau đó, hàng hoá đựợc mua lại với giá trịtương đương với giá trị tiền tệ (T-H). Như vậy, tiền tệ không phải là mục đích của trao đổi, mà chỉ đóng vai tròtrung gian. Tuy nhiên, để tạo một sự lưu thông hàng hoá được mạch lạc, cần thiếtphải có một khối lượng tiền thật sự và tiền này cũng không nhất thiết phải là tiền cóđầy đủ giá trị như vàng, nó được thay thế bằng các loại tiền ký hiệu.c./ Chức năng phương tiện cất trữ : Chức năng này được thể hiện ở việc tiền đượcđưa ra khỏi quá trình lưu thông nhằm mục đích cất trữ và sử dụng sau này. Xuất phát từ khả năng có thể trực tiếp chuyển hoá thành bất kỳ một loại hànghoá nào, tiền cất trữ phải có đầy đủ giá trị và tạm thời không phục vụ cho quá trìnhlưu thông hàng hoá. Tuy nhiên, người ta cũng có thể sử dụng tiền ký hiệu cho việccất trữ, các loại tiền này được đảm bảo bằng vàng của quốc gia sản xuất tiền giấy kýhiệu đó.d./ Chức năng phương tiện thanh toán: Chức năng này đựợc thể hiện ở việc tiềnđựơc dùng làm phương tiện để thanh toán các khoản nợ phát sinh trong trao đổihàng hoá, dịch vụ và các lĩnh vực khác. Khi thực hiện chức năng này, tiền vận độngtương đối độc lập so với hàng hoá, dịch vụ thậm chí giữa chúng với nhau cũng cómột sự tách rời nhau cả về không gian và thời gian. Do đó, tiền ở đây có thể là tiềnvàng, hoặc tiền ký hiệu, hay tiền ghi sổ. Mặc dù vậy, tiền vẫn không nằm ngoài quátrình lưu thông, mà còn có tác dụng tích cực thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá ;từ đó, giúp cho sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Trang : 3e./ Chức năng tiền tệ thế giới: Chức năng này thể hiện ở việc tiền thực hiện các chứcnăng trong phạm vi thế giới. Điều này đòi hỏi tiền phải được chấp nhận của cácquốc gia trên thế giới. Do đó, tiền đầy đủ giá trị mới thực hiện được chức năng này. Tuy nhiên, hiện nay, tiền ký hiệu của một số nước cũng đựơc áp dụng hoặcchấp nhận rộng rãi ở nhiều nước. Do đó, cũng có quan điểm cho rằng các loại tiềnnày cũng có chức năng tiền tệ thế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Luận văn Thạc sĩ Luận văn Kinh tế phát triển Đồng tiền chung ASEAN Đồng tiền chung Khu vực mậu dịch tự do Khối thị trường chungTài liệu liên quan:
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 369 5 0 -
97 trang 337 0 0
-
97 trang 323 0 0
-
102 trang 320 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Tìm hiểu xây dựng thuật toán giấu tin mật và ứng dụng
76 trang 305 0 0 -
155 trang 299 0 0
-
64 trang 272 0 0
-
26 trang 271 0 0
-
115 trang 270 0 0
-
70 trang 226 0 0