Danh mục

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của các nước ASEAN

Số trang: 121      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.08 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của các nước ASEAN giới thiệu sự kiện Trung Quốc gia nhập WTO trong xu hướng vận động FDI. Sự tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO tới khả năng thu hút FDI của các nước ASEAN. Nêu lên triển vọng và giải pháp nâng cao khả năng thu hút FDI của các nước ASEAN sau sự kiện Trung Quốc gia nhập WTO.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của các nước ASEAN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG --------- DƯƠNG LAN HƯƠNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI KHẢ NĂNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CỦA CÁC NƯỚC ASEAN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Hà Nội – 2005s BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG --------- Dƣơng Lan Hƣơng TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI KHẢ NĂNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CỦA CÁC NƯỚC ASEAN Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế Mã số: 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ CHÍ LỘC Hà Nội - 2005 1 CHƢƠNG 1: SỰ KIỆN TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO TRONG XU HƢỚNG VẬN ĐỘNG FDI 1.1. Vài nét về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) 1.1.1. Nguyên nhân hình thành và các hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu Đầu tư quốc tế là hoạt động mà các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào khác vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận và hoặc đạt được các hiệu quả kinh tế - xã hội. Ý nghĩa thực tiễn của đầu tư quốc tế theo đó được hiểu là hiện tượng di chuyển vốn từ nước này sang nước khác nhằm mục đích kiếm lời [16, tr.21]. Như vậy, mục tiêu cơ bản của hoạt động này là lợi nhuận. Trong đó, đối với nhà doanh nghiệp khi đóng vai trò là người tìm đối tác đầu tư nước ngoài, thì họ phải sẵn có trong tay dự án đầu tư (luận chứng kinh tế kỹ thuật) mang tính khả thi cao. Đối với nhà doanh nghiệp khi đóng vai trò là nhà đầu tư nước ngoài, trước khi thực hiện chuyển vốn ra nước ngoài phải nghiên cứu ký: môi trường đầu tư nước sở tại (nơi doanh nghiệp lựa chọn để đầu tư) và sự tác động của nó đến khả năng sinh lời của dự án, các yếu tố rủi ro tiềm ẩn trong môi trường đầu tư. Đối với Chính phủ, muốn tăng cường thu hút vốn đầu tư vào quốc gia mình thì phải tạo dựng được môi trường đầu tư có sức cạnh tranh cao thể hiện ở khả năng mang lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư nước ngoài. Có 5 nguyên nhân chủ yếu sau đây dẫn đến hiện tượng đầu tư quốc tế [16, tr.22]: Thứ nhất, do lợi thế so sánh và trình độ phát triển kinh tế của các nước không giống nhau dẫn tới chi phí sản xuất ra sản phẩm khác nhau. Do đó đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác lợi thế so sánh của các quốc gia khác, nhằm giảm thiểu chi phí và tăng lợi nhuận. Mỗi nước trên thế giới đều có lợi thế khác nhau về tài nguyên thiên nhiên, về nguồn nhân lực, về vị trí địa lý dẫn tới chi phí sản xuất và lưu thông hàng hóa là khác nhau. Việc khai thác triệt để lợi thế của các quốc gia khác nhau nhằm thu lợi nhuận luôn là điều các nhà đầu tư mong muốn. 2 Thứ hai, xu hướng giảm dần tỷ suất lợi nhuận (p’= m/c+v) ở các nuớc công nghiệp phát triển cùng với hiện tượng dư thừa vốn “tương đối” đã tạo nên “lực đẩy” đối với đầu tư quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thật vậy, trình độ phát triển kinh tế cao ở các nước công nghiệp phát triển đã nâng cao mức sống và khả năng tích luỹ vốn của các nước này dẫn đến hiện tượng “thừa” tương đối vốn ở trong nước; đồng thời làm cho chi phí tiền lương cao, nguồn tài nguyên thiên nhiên thu hẹp và chi phí khai thác tăng lên dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, tỉ suất lợi nhuận giảm dần, lợi thế cạnh tranh trên thị trường không còn. Điều đó tạo nên lực đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để giảm chi phí sản xuất, tìm kiếm thị trường mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận cao. Theo Bộ thương mại Mỹ vào cuối thế kỷ 20, tỷ lệ lãi trung bình của các công ty Mỹ hoạt động tại khu vực Châu Á- Thái Bình Dương là 23% gấp 2 lần tỷ lệ lãi trung bình cùng kỳ ở 24 nước công nghiệp phát triển. Thứ ba, sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hóa đã thúc đẩy quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho MNCs bành trường chiếm lĩnh và chi phối thị trường thế giới. Quá trình tự do hoá thương mại và vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường ngày càng đồng bộ và hoàn thiện hơn. Các luồng hàng hoá dịch vụ ứ đọng ở nước này có thể lập tức chuyển đến tiêu thụ ở nước khác, cho phép đẩy nhanh tốc độ khấu hao vì thị trường rộng mở, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ do giá thành rẻ hơn, nhờ vậy vòng quay vốn cố định nói riêng, chu chuyển tư tư bản nói chung sẽ rút ngắn rất nhiều. Do đó, MNCs thông qua các hoạt động đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận và chi phối huyết mạch kinh tế của các nước. Theo công bố của Liên hợp quốc- UNCTAD vào năm 2000 có hơn 53.000 công ty xuyên quốc gia, chiếm đến 80% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hơn 70% tổng trị giá thương mại quốc tế. Thứ tư, nhu cầu vốn đầu tư để công nghiệp hóa của các nước ĐPT ngày một lớn, cùng với nhu cầu ổn định thị trường, nguồn cung cấp nguyên vật liệu để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của các nước tư bản đã tạo nên “sức hút” mạnh mẽ đối với đầu tư nước ngoài. Trình độ chênh lệch phát triển giữa các nước công nghiệp phát triển và các nước ĐPT là khá xa, nhưng quá trình quốc tế hóa nền kinh 3 tế thế giới đang đòi hỏi kết hợp chúng lại. Đầu tư quốc tế là sự kết hợp lợi ích của cả hai phía. Các nước tư bản phát triển không chỉ coi các nước ĐPT là địa chỉ đầu tư hấp dẫn do chi phí thấp - lợi nhuận cao, mà còn thấy rằng sự thịnh vượng của các nước này sẽ nâng cao sức mua và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Các nước ĐPT cũng trông chờ và mong muốn thu hú ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: