Danh mục

Luận văn Thạc sĩ Thủy sản: Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung Kemzyme v dry đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá Chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) nuôi tại Quảng Bình

Số trang: 88      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.61 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 88,000 VND Tải xuống file đầy đủ (88 trang) 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là giới thiệu thức ăn bổ sung Kemzyme v dry với liều lượng thích hợp đưa vào quy trình nuôi thương phẩm cá Chim trắng vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) nuôi trong ao đất trên cả nước nói chung và tại tỉnh Quảng Bình nói riêng để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Thủy sản: Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung Kemzyme v dry đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá Chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) nuôi tại Quảng Bình i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu thu được trong báo cáo này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Huế, tháng 7 năm 2016 Học viên Nguyễn Ngọc DungPDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học cũng như luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ từ giáo viên hướng dẫn, quý thầy cô giáo, cơ sở thực tập, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này, cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến: Giáo viên hướng dẫn TS. Ngô Hữu Toàn - người đã dành nhiều thời gian để định hướng, truyền đạt kiến thức chuyên môn cũng như những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến quý Thầy giáo, Cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản Khóa 20, Khoa Thủy sản, Khoa Chăn nuôi; Ban Giám hiệu nhà trường cùng Phòng Đào tạo sau Đại học - Đại học Nông Lâm Huế đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo UBND và phòng Kinh tế thị xã Ba Đồn cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình và bạn bè những người đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này./. Huế, tháng 7 năm 2016 Học viên Nguyễn Ngọc DungPDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma iii TÓM TẮT Nghiên cứu thức ăn bổ sung Kemzyme v dry với liều lượng thích hợp đưa vào quy trình nuôi thương phẩm cá Chim trắng vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) nuôi trong ao đất trên cả nước nói chung và tại tỉnh Quảng Bình nói riêng để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi. Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/8/2015 đến 30/12/2015 tại Trang trại thủy sản ông Nguyễn Văn Đồng, phường Quảng Phúc, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn gồm 3 nghiệm thức: CT1 (không bỗ sung Kemzyme v dry), CT2 (bỗ sung liều lượng 0,5g/kg TĂ), CT3 (bỗ sung liều lượng 1,0g/kg TĂ), CT4 (bỗ sung liều lượng 1,5g/kg TĂ). Nội dung đã tiến hành nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu và đưa ra kết quả như sau: về các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm như: nhiệt độ từ 16-280C, pH từ 7,1-8,7, DO từ 3,9-5,0 mg/l, độ mặn từ 20 - 22‰, NH3 từ 0 - 0,21 mg/l. Nhưng sự biến động không lớn, vẫn nằm trong khoảng giới hạn sinh lý của cá chim trắng vây vàng nên không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Về khối lượng, chiều dài trung bình cá được cho ăn CT4 đạt cao nhất 216,97g/con và 24,74cm/con; kế đến là CT3 đạt 216,84g/con và 24,66cm/con; tiếp đến là CT2 đạt 196,47g/con và 22,59cm/con và cuối cùng CT1 thấp nhất đạt 182,88 g/con và 21,21cm/con. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng và chiều dài của cá tại CT3 đạt cao nhất 2,067g/con/ngày và 0,176cm/con/ngày; kế đến là CT4 đạt 2,064g/con/ngày và 0,176cm/con/ngày; tiếp đến CT2 đạt 1,778g/con/ngày và 0,148cm/con/ngày và cuối cùng CT1 thấp nhất đạt 1,623 g/con/ngày và 0,132cm/con/ngày. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng và chiều dài của cá tại CT4 đạt cao nhất 2,988%/ngày và 1,063%/ngày; kế đến là CT3 đạt 2,2,988%/ngày và 1,060%/ngày; tiếp đến CT2 đạt 2,890%/ngày và 0,972%/ngày và cuối cùng CT1 thấp nhất đạt 2,817%/ngày và 0,908%/ngày. Có sự sai khác về mặt thống kê giữa ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: