Luận văn Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quận 4
Số trang: 36
Loại file: doc
Dung lượng: 281.50 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãi sau một thời hạn nhất định. 1.1.2. Nguyên tắc tín dụng. Nợ vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn cam kết. Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích.Việc bảo đảm tiền vay phải được thực hiện theo quy định của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quận 4 1 Luận văn Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàngSacombank chi nhánh Quận 4ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG 2 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG.1.1. Các lý thuyết về tín dụng. 1.1.1. Khái niệm về tín dụng. Tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiệnvật dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãisau một thời hạn nhất định. 1.1.2. Nguyên tắc tín dụng. Nợ vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn cam kết. Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. Việc bảo đảm tiền vay phải được thực hiện theo quy định của chính phủ và Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước.1.2. Rủi ro tín dụng 1.2.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng là việc xuất hiện những biến cố không bình thường trong quanhệ tín dụng làm cho người đi vay không thể hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàngdẫn đến những tổn thất về tài sản cho ngân hàng. 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng bao gồm hai nhóm chính: Rủi ro giao dịch gồm:rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, và rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng. Rủi ro đảm bảo: là rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn đ ảm bảo như các đi ềukhoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức độ an toàn của nó. Rủi ro nghiệp vụ: là loại rủi ro liên quan đến quản trị hoạt đ ộng cho vay nh ưxây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho vay,bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vaycó vấn đề.ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG 3 Rủi ro danh mục gồm có rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại: là loại rủi ro xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng bi ệt c ủamỗi chủ thể đi vay. Rủi ro tập trung: là loại rủi ro mà mức dư nợ cho vay được dồn vào một sốkhách hàng, một số ngành kinh tế. 1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. 1.2.3.1. Về phía khách hàng. Khách hàng là cá nhân: Yếu tố chủ quan : Do sử dụng vốn sai mục đích, không đúng như phương án vay vốn trình ngânhàng lúc đề nghị vay vốn gây lỗ, dẫn đến mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Do thiếu năng lực pháp lý chẳng hạn: vị thành niên, mất năng l ực hành vi dânsự, mất quyền công dân… Người vay vốn cố tình dây dưa không trả. Yếu tố khách quan: Bản thân bị tai nạn bất ngờ. Do hoàn cảnh gia đình đột ngột gặp khó khăn. Do bị thất nghiệp, mất việc bất ngờ. Khách hàng là doanh nghiệp: Yếu tố chủ quan: Khả năng quản trị yếu kém của ban lãnh đạo làm cho doanh nghiệp bị phá sản,mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Sử dụng vốn sai mục đích, chẳng hạn doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngắnhạn đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Yếu tố khách quan: Thị trường đầu vào bị biến động đột ngột làm cho chi phí sản xuất lên cao, giáthành sản phẩm tăng nên sản phẩm khó tiêu thụ, do đó không có tiền trả nợ ngânhàng.ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG 4 Thị trường đầu ra gặp khó khăn do cạnh tranh dẫn đến mất dần thị phần, làmcho hàng hóa ứ đọng, tồn kho tăng gây lỗ. 1.2.3.2. Về phía ngân hàng. Công tác tổ chức ngân hàng thiếu khoa học, các nguyên tắc tín dụng đã đượcquy định cả về huy động cũng như cho vay không được tuân thủ chặt chẽ. Chất lượng tín dụng yếu kém, có thể do ngân hàng quá chú trọng đ ến y ếu tốcạnh tranh nên đã hạ thấp các tiêu chuẩn tín dụng khi xét duy ệt cho vay đ ể thu hútkhách hàng. Thực hiện không nghiêm quy trình cho vay từ lúc quyết định tín dụng,giám sát sau khi giải ngân cho đến khi thu hồi vốn. 1.2.3.3. Rủi ro liên quan đến tài sản đảm bảo. Khi nhận tài sản đảm bảo, đánh giá không chính xác khả năng phát mại củatài sản, không ước lượng được sự sụt giảm giá trị của nó nên khi đem ra phát mạikhông thu hồi được đầy đủ vốn. 1.2.3.4. Rủi ro từ môi trường kinh doanh. Lạm phát hay suy thoái trong toàn bộ nền kinh tế gây khó khăn trong hoạtđộng của khách hàng hay ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng về độ an toàn củatiền ký thác . Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, các văn bản quy định của nhà nước cònchồng chéo mâu thuẫn nhau gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện côngviệc kinh doanh. Sự kủng hoảng chính trị trong và ngoài nước dẫn đến hệ lụy xấu cho nềnkinh tế tác động tiêu cực đến hệ thống ngân hàng. 1. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quận 4 1 Luận văn Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàngSacombank chi nhánh Quận 4ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG 2 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG.1.1. Các lý thuyết về tín dụng. 1.1.1. Khái niệm về tín dụng. Tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiệnvật dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãisau một thời hạn nhất định. 1.1.2. Nguyên tắc tín dụng. Nợ vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn cam kết. Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. Việc bảo đảm tiền vay phải được thực hiện theo quy định của chính phủ và Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước.1.2. Rủi ro tín dụng 1.2.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng là việc xuất hiện những biến cố không bình thường trong quanhệ tín dụng làm cho người đi vay không thể hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàngdẫn đến những tổn thất về tài sản cho ngân hàng. 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng bao gồm hai nhóm chính: Rủi ro giao dịch gồm:rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, và rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng. Rủi ro đảm bảo: là rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn đ ảm bảo như các đi ềukhoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức độ an toàn của nó. Rủi ro nghiệp vụ: là loại rủi ro liên quan đến quản trị hoạt đ ộng cho vay nh ưxây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho vay,bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vaycó vấn đề.ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG 3 Rủi ro danh mục gồm có rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại: là loại rủi ro xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng bi ệt c ủamỗi chủ thể đi vay. Rủi ro tập trung: là loại rủi ro mà mức dư nợ cho vay được dồn vào một sốkhách hàng, một số ngành kinh tế. 1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. 1.2.3.1. Về phía khách hàng. Khách hàng là cá nhân: Yếu tố chủ quan : Do sử dụng vốn sai mục đích, không đúng như phương án vay vốn trình ngânhàng lúc đề nghị vay vốn gây lỗ, dẫn đến mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Do thiếu năng lực pháp lý chẳng hạn: vị thành niên, mất năng l ực hành vi dânsự, mất quyền công dân… Người vay vốn cố tình dây dưa không trả. Yếu tố khách quan: Bản thân bị tai nạn bất ngờ. Do hoàn cảnh gia đình đột ngột gặp khó khăn. Do bị thất nghiệp, mất việc bất ngờ. Khách hàng là doanh nghiệp: Yếu tố chủ quan: Khả năng quản trị yếu kém của ban lãnh đạo làm cho doanh nghiệp bị phá sản,mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Sử dụng vốn sai mục đích, chẳng hạn doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngắnhạn đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Yếu tố khách quan: Thị trường đầu vào bị biến động đột ngột làm cho chi phí sản xuất lên cao, giáthành sản phẩm tăng nên sản phẩm khó tiêu thụ, do đó không có tiền trả nợ ngânhàng.ĐHQG.HCM-KHOA KINH TẾ-LUẬT NGÀNH:TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG 4 Thị trường đầu ra gặp khó khăn do cạnh tranh dẫn đến mất dần thị phần, làmcho hàng hóa ứ đọng, tồn kho tăng gây lỗ. 1.2.3.2. Về phía ngân hàng. Công tác tổ chức ngân hàng thiếu khoa học, các nguyên tắc tín dụng đã đượcquy định cả về huy động cũng như cho vay không được tuân thủ chặt chẽ. Chất lượng tín dụng yếu kém, có thể do ngân hàng quá chú trọng đ ến y ếu tốcạnh tranh nên đã hạ thấp các tiêu chuẩn tín dụng khi xét duy ệt cho vay đ ể thu hútkhách hàng. Thực hiện không nghiêm quy trình cho vay từ lúc quyết định tín dụng,giám sát sau khi giải ngân cho đến khi thu hồi vốn. 1.2.3.3. Rủi ro liên quan đến tài sản đảm bảo. Khi nhận tài sản đảm bảo, đánh giá không chính xác khả năng phát mại củatài sản, không ước lượng được sự sụt giảm giá trị của nó nên khi đem ra phát mạikhông thu hồi được đầy đủ vốn. 1.2.3.4. Rủi ro từ môi trường kinh doanh. Lạm phát hay suy thoái trong toàn bộ nền kinh tế gây khó khăn trong hoạtđộng của khách hàng hay ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng về độ an toàn củatiền ký thác . Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, các văn bản quy định của nhà nước cònchồng chéo mâu thuẫn nhau gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện côngviệc kinh doanh. Sự kủng hoảng chính trị trong và ngoài nước dẫn đến hệ lụy xấu cho nềnkinh tế tác động tiêu cực đến hệ thống ngân hàng. 1. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
vay vốn ngân hàng hoạt động cho vay hoạt động ngân hàng luận văn báo cáo tốt nghiệp ngân hàng Sacombank chi nhánh Quận 4Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 308 0 0 -
Hoàn thiện quy định của pháp luật về thành viên quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam
12 trang 302 0 0 -
Tổng hợp các vấn đề về Luật Dân sự
113 trang 285 0 0 -
Đồ án: thiết kế hệ truyền động cơ cấu nâng hạ cầu trục
71 trang 254 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 237 0 0 -
79 trang 229 0 0
-
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 219 0 0 -
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 217 0 0 -
LUẬN VĂN: TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP HỌC TÍCH CỰC VÀ ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LỌC THƯ RÁC
65 trang 214 0 0 -
Báo cáo thực tập nhà máy đường Bến Tre
68 trang 212 0 0