Danh mục

LUẬN VĂN TRÀ RAU MÁ

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 608.07 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

I.GIỚI THIỆU 1.1.Giới thiệu rau má : Tên thường gọi: Rau má Tên khác: Tích huyết thảo Tên tiếng Anh: Gotu Kola, Asiatic Pennywort, Indian Pennywort Tên khoa học: Centella asiatica (L.) Urb Tên đồng nghĩa: Hydrocotyle asiatica L., Trisanthus cochinchinensis Lour. Thuộc họ Hoa tán - Apiaceae Rau má là loại cây thảo mọc bò, phân nhánh nhiều trên mặt đất. Rễ mọc từ các mấu của thân. Lá có cuống dài, phiến hình thân hoặc gân tròn, mép khía tai bèo. Cụm hoa hình tán đơn mọc ở nách lá gồm 1-5 hoa nhỏ không cuống màu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN TRÀ RAU MÁ TRÀ RAU MÁI.GIỚI THIỆU1.1.Giới thiệu rau má : Tên thường gọi:Rau máTên khác: Tích huyết thảoTên tiếng Anh: Gotu Kola, AsiaticPennywort, Indian PennywortTên khoa học: Centella asiatica (L.)UrbTên đồng nghĩa: Hydrocotyle asiatica L., Trisanthuscochinchinensis Lour.Thuộc họ Hoa tán - Apiaceae Rau má là loại cây thảo mọc bò, phân nhánh nhiều trênmặt đất. Rễ mọc từ các mấu của thân. Lá có cuống dài, phiếnhình thân hoặc gân tròn, mép khía tai bèo. Cụm hoa hình tánđơn mọc ở nách lá gồm 1-5 hoa nhỏ không cuống màu trắnghoặc phớt đỏ. Quả dẹt, có sống hơi rõ. Là loài cây liên nhiệtđới, mọc hoang khắp nơi, chỗ ẩm mát. Thu hái cây quanh năm,thường dùng tươi.1.2. Thành phần của rau má bao gồm những chất sau: betacaroten, sterols, saponins, alkaloids, flavonols, saccharids,calcium, iron, magnesium, manganese, phosphorus, potassium,zinc, các loại vitamins B1, B2, B3, C và K. 1Trong cây có alcaloid là hydrocotulin và các glycosid asiaticosidvà centellosid, có tác dụng tới các mô liên kết, giúp cho các môtái tạo nhanh chóng, do đó làm các vết thương mau lành và lênda non. Chất asiaticosid có tác dụng kháng khuẩn (Do làm tanmàng sáp của vi khuẩn) và làm cho vết thương mau chóng lênda non . Các loại phenol, acid amin, đầu dễ bốc hơi và cumarin.1.3. Công dụng của rau má: Rau má là loại rau thông dụng nhân dân ta thường dùngchế biến nhiều cách khác nhau để làm món ăn mát bổ; ép nướchoặc chế biến thành trà giải khát có tác dụng thanh nhiệt lươnghuyết, giải độc dùng rất tốt trong mùa hè.điển hình là trà rau má. Theo y học cổ truyền, rau má có vị đắng, hơi ngọt, tínhbình, có tác dụng dưỡng âm, thanh nhiệt, nhuận gan, giải độc,lợi tiểu. Rau má thường dùng để làm thuốc bổ dưỡng, sát trùng,chữa thổ huyết, tả lỵ, khí hư, bạch đới, mụn nhọt, rôm sẩy. Theo nghiên cứu, dịch chiết rau má có khả năng kích hoạtcác tiến trình sinh học trong việc phân chia tế bào và tái tạo môliên kết giúp vết thương chóng lành và mau lên da non, do đóđược dùng để điều trị bỏng, vết thương, vẩy nến... Rau má rất lành, có thể ăn hằng ngày. Nhưng rau mákhông chỉ là một loại rau mà còn là vị thuốc quý, chữa đượcnhiều chứng bệnh như: mụn nhọt, rôm sảy, sốt nóng, thiếu sữasau sinh, táo bón, hư lao, nhuận gan mật, bí tiểu tiện... 2 Nền y học hiện đại đã chiết xuất lấy hoạt chất từ rau málàm thuốc chống sẹo lồi, làm vết thương mau lành, giảm bớtchứng giãn tĩnh mạch chi dưới... Tuy lấy từ rau má nhưng loạithuốc này khá đắt vì phải qua nhiều công đoạn chế biến kháphức tạp. .1.4. Các loại trà Trà chuối hộtTrà linh chi Trà xanh nhật Trà gừng bảnTrà diệp hạ Trà trinh nữ Trà tim sen Trà liptonchâu1.5.Trà rau má Trà rau má là loại trà được chiếtxuất từ lá rau má. Nó có tác dụng thanh 3nhiệt, giải độc, hạ huyết cơ thể. Trà rau má có thể sánh ngangvới các loại trà khác như :trà xanh, trà sen, trà râu ngô … Đối với tuần hoàn huyết, những hoạt chất của rau má ởtrong trà có tác dụng cải thiện vi tuần hoàn ở các tĩnh mạch, maomạch, bảo vệ lớp áo trong của thành mạch và làm gia tăng tínhđàn hồi của mạch máu. 4II. QUY TRÌNH VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH2.1. Quy trình Nguyên liệu Phân loai Xử lý sơ bộ Diệt men Vò chè Sấy Bảo quản va bao gói Trà rau má Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất trà rau má 52.2. Thuyết minh quy trình.Nguyên liệu rau má Chọn rau má còn xanh, tươi, không sâu bệnh, không dậpnát, không vàng úa.Xử lý Loại bỏ tạp chất: cỏ, lá úa, bụi lẫn trong rau má sau cắtbớt cuống rễ rồi rửa sạch để ráo nước.Mục đích: Làm tăng giá trị cảm quan và hiệu suất thu hồi chosản phẩm trà rau má.Dệt men: Có 2 phương pháp: Chần và hấpHấp: Dùng hơi nước ở nhiệt độ cao để diệt men có trongnguyên liệu ở nhiệt độ 1000C trong thời gian 5 phút rồi lấy ra rảimỏngƯu điểm: Màu chè xanh tươi đẹp mắt, dễ cơ khí hóa 6Nhược điểm: Sau khi hấp lượng nước trong chè tăng lên nênphải qua sấy nhẹ trước khi vò, hương thơm của chè kém.Chần: Được chia làm 2 nghiệm thức: Không bổ sung muối vàbổ sung 0,05% muối. Đem đi chần qua nước nóng ở 1000Ctrong thời gian 3 phút rồi vớt ra rải mỏng.Ưu điểm: Dễ thực hiện, làm sạch được khói chè, tốn ít nănglượng.Nhược điềm: giống phương pháp hấpMục đích: Trước khi sấy thường chần, hấp bằng hơi nước nhằmbảo vệ phẩm chất sản phẩm và rút ngắn thời gian sấy. Khi chần,do tác dụng của nhiệt và ẩm nên tính chất hoá lý của nguyên liệubị biến đổi có lợi cho sự thoát ẩm khi sấy: các vi sinh vật bị tiêudiệt và hệ thống men (enzim) trong nguyên liệu bị đình chỉ hoạtđộng (vô hoạt hoá) tránh gây hư hỏng sản phẩm, giảm một phầnlượng nước để quá trình vò không bị nát và vò viên dễ dànghơn.Vò trà Sau khi dệt men xong ta chuyển sang công đoạn vò viênMục đích: Làm cho lá chè xoăn và cuộn lại. các chất hòa tan dễdàng hòa tan vào nước khi pha chế..Yêu cầu vò trà là phải vò theo một chiều .Sấy Trà sau vò viên xong chuyển sang công đoạn sấy ngay vìnếu để lâu rau má sẽ bị oxi hóa. Sấy bằng tủ sấy ở nhiệt độ 700C 7sấy trong thời gian 1 giờ cứ 5 phút lấy ra cân 1 lần cho tới khikhối lượng không đổi là được.Mục đích: Giảm lượng nước còn lại, tăng thời gian bảo quảncho sản phẩm, tăng cường hương vị, ...

Tài liệu được xem nhiều: