LUẬT DOANH NGHIỆP - BÀI 6: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƢƠNG MẠI
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 223.71 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hợp đồng kinh doanh: là hợp đồng được ký kết giữa các chủ thể kinh doanh với nhau hoặc với các bên có liên quan để triển khai thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. - Hợp đồng thương mại: là sự thỏa thuận giữa thương nhân với thương nhân hoặc giữa thương nhân với các bên liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬT DOANH NGHIỆP - BÀI 6: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƢƠNG MẠI BÀI 6: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƢƠNG MẠI I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TRONG THƢƠNG MẠI: 1. Khái niệm, đặc điểm: - Hợp đồng: - Hợp đồng kinh doanh: là hợp đồng được ký kết giữa các chủ thể kinh doanh với nhau hoặc với các bên có liên quan để triển khai thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. - Hợp đồng thương mại: là sự thỏa thuận giữa thương nhân với thương nhân hoặc giữa thương nhân với các bên liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại. - Đặc điểm: + Nội dung: ký kết về lĩnh vực kinh doanh thương mại. + Mục đích: nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận cho các chủ thể ký kết (ít nhất là 1 bên chủ thể), khác với hợp đồng kinh doanh thương mại, mục đích của hợp đồng dân sự chủ yếu đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của các chủ thể ký kết. + Chủ thể của hợp đồng: là các chủ thể kinh doanh, thương nhân và các bên có liên quan. + Hình thức: hợp đồng kinh doanh thương mại chủ yếu được ký kết bằng hình thức văn bản hoặc các hình thức tương đương như: điện báo, telex… ngoài ra hoạt động kinh doanh thương mại còn có thể được ký kết thông qua hình thức bằng lời nói, hình vẽ. 2. Phân loại: - Theo các loại hợp đồng kinh tế trước đây, các hợp đồng kinh tế được phân loại thành nhiều loại dựa trên các căn cứ khác nhau như căn cứ vào tính kế hoạch hợp đồng kinh tế người ta chia thành hợp đồng theo chỉ tiêu pháp lệnh và hợp đồng không theo chỉ tiêu pháp lệnh; căn cứ vào tính chất hàng hóa tiền tệ của mối quan hệ kinh tế, người ta chia hợp đồng kinh tế thành hợp đồng kinh tế mang tính đền bù và hợp đồng kinh tế mang tính chất tổ chức … trong điều kiện hiện nay, việc phân loại hợp đồng như trên không thực sự còn ý nghĩa. - Hiện nay, căn cứ vào tính chất và nội dung của các hợp đồng kinh doanh thương mại, có thể phân loại thành hợp đồng mau bán hàng hóa, hoạt động cung ứng dịch vụ, hoạt động xúc tiến thương mại … 3. Vai trò của hoạt động kinh doanh thƣơng mại: - Là cơ sở quan trọng để thực hiện và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng tổ chức kinh tế. - Đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh, các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. - Góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội. - Là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế quốc dân. II. KÝ KẾT HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƢƠNG MẠI: 1. Nguyên tắc. a) Tự do, tự nguyện giao kết hợp đồng. Theo nguyên tắc này, hợp đồng kinh doanh thương mại được hình thành trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện thỏa thuận giữa các chủ thể ký kết, không thể do sự áp đặt ý chí của bất cư cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào, các bên hoàn toàn tự do ý chí, tự do thỏa thuận nhưng không trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ các bên như tự do lựa chọn bạn hàng, thời hạn ký kết, nội dung ký kết… b) Bình đẳng và cùng có lợi: - Nội dung nguyên tắc này yêu cầu khi ký kết hợp đồng kinh doanh thương mại, các chủ thể phải đảm bảo nội dung hợp đồng có sự tương xứng nhau về quyền và nghĩa vụ nhằm đáp ứng lợi ích kinh tế của mọi bên. c) Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản: - Nguyên tắc này yêu cầu các bên tham gia quan hệ hợp đồng phải dùng chính tài sản của đơn vị mình để đảm bảo việc ký kết và thực hiện hợp đồng (thực tế có chủ thể đứng ra bảo lãnh cho chủ thể khác ký kết hợp đồng). d) Không trái pháp luật: - Nguyên tắc này yêu cầu chủ thể ký kết hợp đồng, nhưng nội dung và hình thức của hợp đồng phải đảm bảo theo quy định của pháp luật;các bên liên quan không được lợi dụng việc ký kết hợp đồng để hoạt động trái pháp luật. 2. Căn cứ ký kết hợp đồng kinh doanh thƣơng mại: - Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, đơn đặt hàng đề nghị chào hàng của đối tác. - Căn cứ vào khái niệm phát triển sản xuất kinh doanh của các chủ thể ký kết (vốn, năng suất lao động…) - Căn cứ vào khái niệm đảm bảo tài sản của các bên ký kết hợp đồng. Ngoài ra, việc kkk các hợp đồng kinh doanh thương mại còn phụ thuộc vào các nhu cầu khác của các chủ thể kinh doanh. 3. Chủ thể ký kết hợp đồng kinh doanh thƣơng mại: Tùy thuộc vào từng loại hợp đồng kinh doanh thương mại, pháp luật qui định các bên tham gia ký kết hợp đồng có thể là pháp nhân, thương nhân, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại. 4. Hình thức ký kết hợp đồng kinh doanh thƣơng mại: Tùy thuộc từng loại hợp đồng việc ký kết hợp đồng được thực hiện bằng lời nói, hành vi, văn bản, và các hình thức tương đương văn bản thông qua việc ký kết trực tiếp hoặc bằng phương pháp gián tiếp. 5. Nội dung hợp đồng kinh doanh thƣơng mại: Tùy thuộc vào từng loại hợp đồng, nội dung các hợp đồng có thể khác nhau nhưng thông thường gồm 3 loại điều khoản cơ bản: Điều khoản chủ yếu, điều khoản thông thường và điều khoản tùy nghi. Trong đó thể hiện toàn bộ các nội dung mà các bên tham gia ký kết đã thỏa thuận thể hiện quyền và nghĩa vụ ràng buộc giữa các bên với nhau. + Điều khoản chủ yếu: là những điều khoản cơ bản, quan trọng nhất của hợp đồng (ví dụ: hợp đồng mua bán hàng hóa các điều khoản chủ yếu là đối tượng, số lượng, chất lượng, giá cả). + Điều khoản thông thường: là những điều khoản đã được pháp luật qui định, ghi nhận, nếu các bên không ghi vào hợp đồng thì coi như mặc nhiên công nhận và có nghĩa vụ phải thực hiện những qui định đó. + Điều khoản tùy nghi: là những điều khoản do các bên tự thỏa thuận với nhau khi chưa có qui định của Nhà nước hoặc có qui định nhưng các bên được phép vận dụng linh hoạt mà không trái pháp luật. 6. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng: (1) - Các chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực chủ thể theo qui định . (2) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬT DOANH NGHIỆP - BÀI 6: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƢƠNG MẠI BÀI 6: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƢƠNG MẠI I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TRONG THƢƠNG MẠI: 1. Khái niệm, đặc điểm: - Hợp đồng: - Hợp đồng kinh doanh: là hợp đồng được ký kết giữa các chủ thể kinh doanh với nhau hoặc với các bên có liên quan để triển khai thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. - Hợp đồng thương mại: là sự thỏa thuận giữa thương nhân với thương nhân hoặc giữa thương nhân với các bên liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại. - Đặc điểm: + Nội dung: ký kết về lĩnh vực kinh doanh thương mại. + Mục đích: nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận cho các chủ thể ký kết (ít nhất là 1 bên chủ thể), khác với hợp đồng kinh doanh thương mại, mục đích của hợp đồng dân sự chủ yếu đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của các chủ thể ký kết. + Chủ thể của hợp đồng: là các chủ thể kinh doanh, thương nhân và các bên có liên quan. + Hình thức: hợp đồng kinh doanh thương mại chủ yếu được ký kết bằng hình thức văn bản hoặc các hình thức tương đương như: điện báo, telex… ngoài ra hoạt động kinh doanh thương mại còn có thể được ký kết thông qua hình thức bằng lời nói, hình vẽ. 2. Phân loại: - Theo các loại hợp đồng kinh tế trước đây, các hợp đồng kinh tế được phân loại thành nhiều loại dựa trên các căn cứ khác nhau như căn cứ vào tính kế hoạch hợp đồng kinh tế người ta chia thành hợp đồng theo chỉ tiêu pháp lệnh và hợp đồng không theo chỉ tiêu pháp lệnh; căn cứ vào tính chất hàng hóa tiền tệ của mối quan hệ kinh tế, người ta chia hợp đồng kinh tế thành hợp đồng kinh tế mang tính đền bù và hợp đồng kinh tế mang tính chất tổ chức … trong điều kiện hiện nay, việc phân loại hợp đồng như trên không thực sự còn ý nghĩa. - Hiện nay, căn cứ vào tính chất và nội dung của các hợp đồng kinh doanh thương mại, có thể phân loại thành hợp đồng mau bán hàng hóa, hoạt động cung ứng dịch vụ, hoạt động xúc tiến thương mại … 3. Vai trò của hoạt động kinh doanh thƣơng mại: - Là cơ sở quan trọng để thực hiện và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng tổ chức kinh tế. - Đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh, các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. - Góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội. - Là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế quốc dân. II. KÝ KẾT HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƢƠNG MẠI: 1. Nguyên tắc. a) Tự do, tự nguyện giao kết hợp đồng. Theo nguyên tắc này, hợp đồng kinh doanh thương mại được hình thành trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện thỏa thuận giữa các chủ thể ký kết, không thể do sự áp đặt ý chí của bất cư cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào, các bên hoàn toàn tự do ý chí, tự do thỏa thuận nhưng không trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ các bên như tự do lựa chọn bạn hàng, thời hạn ký kết, nội dung ký kết… b) Bình đẳng và cùng có lợi: - Nội dung nguyên tắc này yêu cầu khi ký kết hợp đồng kinh doanh thương mại, các chủ thể phải đảm bảo nội dung hợp đồng có sự tương xứng nhau về quyền và nghĩa vụ nhằm đáp ứng lợi ích kinh tế của mọi bên. c) Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản: - Nguyên tắc này yêu cầu các bên tham gia quan hệ hợp đồng phải dùng chính tài sản của đơn vị mình để đảm bảo việc ký kết và thực hiện hợp đồng (thực tế có chủ thể đứng ra bảo lãnh cho chủ thể khác ký kết hợp đồng). d) Không trái pháp luật: - Nguyên tắc này yêu cầu chủ thể ký kết hợp đồng, nhưng nội dung và hình thức của hợp đồng phải đảm bảo theo quy định của pháp luật;các bên liên quan không được lợi dụng việc ký kết hợp đồng để hoạt động trái pháp luật. 2. Căn cứ ký kết hợp đồng kinh doanh thƣơng mại: - Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, đơn đặt hàng đề nghị chào hàng của đối tác. - Căn cứ vào khái niệm phát triển sản xuất kinh doanh của các chủ thể ký kết (vốn, năng suất lao động…) - Căn cứ vào khái niệm đảm bảo tài sản của các bên ký kết hợp đồng. Ngoài ra, việc kkk các hợp đồng kinh doanh thương mại còn phụ thuộc vào các nhu cầu khác của các chủ thể kinh doanh. 3. Chủ thể ký kết hợp đồng kinh doanh thƣơng mại: Tùy thuộc vào từng loại hợp đồng kinh doanh thương mại, pháp luật qui định các bên tham gia ký kết hợp đồng có thể là pháp nhân, thương nhân, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại. 4. Hình thức ký kết hợp đồng kinh doanh thƣơng mại: Tùy thuộc từng loại hợp đồng việc ký kết hợp đồng được thực hiện bằng lời nói, hành vi, văn bản, và các hình thức tương đương văn bản thông qua việc ký kết trực tiếp hoặc bằng phương pháp gián tiếp. 5. Nội dung hợp đồng kinh doanh thƣơng mại: Tùy thuộc vào từng loại hợp đồng, nội dung các hợp đồng có thể khác nhau nhưng thông thường gồm 3 loại điều khoản cơ bản: Điều khoản chủ yếu, điều khoản thông thường và điều khoản tùy nghi. Trong đó thể hiện toàn bộ các nội dung mà các bên tham gia ký kết đã thỏa thuận thể hiện quyền và nghĩa vụ ràng buộc giữa các bên với nhau. + Điều khoản chủ yếu: là những điều khoản cơ bản, quan trọng nhất của hợp đồng (ví dụ: hợp đồng mua bán hàng hóa các điều khoản chủ yếu là đối tượng, số lượng, chất lượng, giá cả). + Điều khoản thông thường: là những điều khoản đã được pháp luật qui định, ghi nhận, nếu các bên không ghi vào hợp đồng thì coi như mặc nhiên công nhận và có nghĩa vụ phải thực hiện những qui định đó. + Điều khoản tùy nghi: là những điều khoản do các bên tự thỏa thuận với nhau khi chưa có qui định của Nhà nước hoặc có qui định nhưng các bên được phép vận dụng linh hoạt mà không trái pháp luật. 6. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng: (1) - Các chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực chủ thể theo qui định . (2) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
doanh nghiệp ngoài quốc doanh luật thương mại Hà Nội kinh tế việt nam luật doanh nghiệp doanh nghiệp nhà nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hợp đồng nhượng quyền thương mại: Phần 2
48 trang 268 0 0 -
Những quy định trong luật cạnh tranh
40 trang 243 0 0 -
Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
4 trang 232 0 0 -
38 trang 232 0 0
-
Một vài khía cạnh của phân tích dữ liệu lớn trong kinh tế
10 trang 219 0 0 -
46 trang 201 0 0
-
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 201 0 0 -
8 trang 196 0 0
-
Tiểu luận: Chính sách đối ngoại của Việt Nam – ASEAN trước và sau đổi mới
18 trang 183 0 0 -
Luận văn: Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm nước xả vải mới
30 trang 174 0 0