Luật thương mại Việt Nam
Số trang: 69
Loại file: pdf
Dung lượng: 589.24 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luật Thương mại là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động thương mại giữa các thương nhân với nhau và với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. * Đặc điểm: - Phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại chính là: + Các hoạt động thương mại của thương nhân; + Các hoạt động mang tính tổ chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng liên quan...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luật thương mại Việt NamBài 1 KHÁI QUÁT LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAMI. KHÁI NIỆM LUẬT THƯƠNG MẠI: Luật Thương mại là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặcthừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện cáchoạt động thương mại giữa các thương nhân với nhau và với các cơ quan nhà nước cóthẩm quyền. * Đặc điểm: - Phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại chính là: + Các hoạt động thương mại của thương nhân; + Các hoạt động mang tính tổ chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng liênquan trực tiếp đến hoạt động thương mại như Đăng ký kinh doanh, giám sát hoạt độngthương mại, phá sản, giải thể doanh nghiệp. - Đối tượng áp dụng: + Chủ thể của Luật Thương mại chủ yếu là thương nhân + Cơ quan nhà nước có thẩm quyền .II. HÀNH VI THƯƠNG MẠI - ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT THƯƠNGMẠI: 1.Hoạt động kinh doanh: a. Khái niệm hoạt động kinh doanh : Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trìnhđầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đíchsinh lợi. (Điều 4 LDN năm 2005) b. Khái niệm hoạt động thương mại: - Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm muabán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằmmục đích sinh lợi khác. Hoạt động thương mại bao gồm 3 nhóm hoạt động : + Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giaohàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩavụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận. + Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó bên cung ứng dịch vụ cónghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ( khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụtheo thỏa thuận. + Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoávà cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưngbày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại. - Hành vi thương mại là hành vi của thương nhân trong hoạt động thương mại làmphát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với cácbên có liên quan - Đặc điểm của hành vi thương mại: - Hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thời điểm xuất hiện và tính ổn định - Hành vi thương mại được thực hiện trên thị trường và nhằm mục đích sinh lợi . Thương mại phải gắn với thị trường, thị trường và thương mại đi liền với nhau nhưhình với bóng. Xuất phát từ lợi nhuận , hành vi thương mại bắt buộc phải có 2 yếu tố cấuthành quan trọng nhất đó là mua và bán – nhằm mục đích sinh lợi . Đây là cơ sở để phânbiệt hành vi dân sự và hành vi thương mại. - Hành vi thương mại là hành vi mang tính chất nghề nghiệp, được thương nhân (tổchức, cá nhân kinh doanh) thực hiện. c. Phân loại hành vi thương mại: - Nhóm hành vi thương mại hàng hóa - Nhóm hành vi thương mại dịch vụ - Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu tư - Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. 2. Thương nhân- chủ thể chủ yếu của Luật Thương mại: a. Khái niệm: Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cánhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.(Điều 6 LTM) b. Đặc điểm : - Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại. Thực hiện hành vi thương mại làmột đặc điểm không thể tách rời tư cách của thương nhân. Đây là tiêu chí quan trọng đểphân biệt thương nhân với các chủ thể khác không phải là thương nhân. - Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa chínhmình và vì lợi ích của bản thân mình . - Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại mang tính nghề nghiệp, thườngxuyên . Hoạt động thương mại trở thành nghề nghiệp liên tục thường xuyên của thươngnhân.. Dấu hiệu này còn đòi hỏi thương nhân thực hiên một cách thực tế, lặp đi lặp lại, liêntục mang tính nghề nghiệp, tự nhân danh chính mình và tự chịu trách nhiệm về các hoạtđộng thương mại đó bằng chính tài sản của mình. - Thương nhân phải có năng lực hành vi thương mại. - Thương nhân phải có đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh không chỉ là đặcđiểm mà còn là yêu cầu bắt buộc, là điều kiện để khai sinh ra thương nhân, là căn cứ đảmbảo sự tồn tại hợp pháp của thương nhân c. Các loại thương nhân : - Thương nhân là cá nhân : đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp pháp luậtcấm kinh doanh và tiến hành đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh nhànước có thẩm quyền - Thương nhân là pháp nhân : + Thương nhân là các Doanh nghiệp nhà nước, HTX. + Thương nhân là các Công ty Cổ phần, Công ty Trách nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luật thương mại Việt NamBài 1 KHÁI QUÁT LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAMI. KHÁI NIỆM LUẬT THƯƠNG MẠI: Luật Thương mại là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặcthừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện cáchoạt động thương mại giữa các thương nhân với nhau và với các cơ quan nhà nước cóthẩm quyền. * Đặc điểm: - Phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại chính là: + Các hoạt động thương mại của thương nhân; + Các hoạt động mang tính tổ chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng liênquan trực tiếp đến hoạt động thương mại như Đăng ký kinh doanh, giám sát hoạt độngthương mại, phá sản, giải thể doanh nghiệp. - Đối tượng áp dụng: + Chủ thể của Luật Thương mại chủ yếu là thương nhân + Cơ quan nhà nước có thẩm quyền .II. HÀNH VI THƯƠNG MẠI - ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT THƯƠNGMẠI: 1.Hoạt động kinh doanh: a. Khái niệm hoạt động kinh doanh : Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trìnhđầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đíchsinh lợi. (Điều 4 LDN năm 2005) b. Khái niệm hoạt động thương mại: - Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm muabán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằmmục đích sinh lợi khác. Hoạt động thương mại bao gồm 3 nhóm hoạt động : + Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giaohàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩavụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận. + Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó bên cung ứng dịch vụ cónghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ( khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụtheo thỏa thuận. + Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoávà cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưngbày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại. - Hành vi thương mại là hành vi của thương nhân trong hoạt động thương mại làmphát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với cácbên có liên quan - Đặc điểm của hành vi thương mại: - Hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thời điểm xuất hiện và tính ổn định - Hành vi thương mại được thực hiện trên thị trường và nhằm mục đích sinh lợi . Thương mại phải gắn với thị trường, thị trường và thương mại đi liền với nhau nhưhình với bóng. Xuất phát từ lợi nhuận , hành vi thương mại bắt buộc phải có 2 yếu tố cấuthành quan trọng nhất đó là mua và bán – nhằm mục đích sinh lợi . Đây là cơ sở để phânbiệt hành vi dân sự và hành vi thương mại. - Hành vi thương mại là hành vi mang tính chất nghề nghiệp, được thương nhân (tổchức, cá nhân kinh doanh) thực hiện. c. Phân loại hành vi thương mại: - Nhóm hành vi thương mại hàng hóa - Nhóm hành vi thương mại dịch vụ - Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu tư - Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. 2. Thương nhân- chủ thể chủ yếu của Luật Thương mại: a. Khái niệm: Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cánhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.(Điều 6 LTM) b. Đặc điểm : - Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại. Thực hiện hành vi thương mại làmột đặc điểm không thể tách rời tư cách của thương nhân. Đây là tiêu chí quan trọng đểphân biệt thương nhân với các chủ thể khác không phải là thương nhân. - Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa chínhmình và vì lợi ích của bản thân mình . - Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại mang tính nghề nghiệp, thườngxuyên . Hoạt động thương mại trở thành nghề nghiệp liên tục thường xuyên của thươngnhân.. Dấu hiệu này còn đòi hỏi thương nhân thực hiên một cách thực tế, lặp đi lặp lại, liêntục mang tính nghề nghiệp, tự nhân danh chính mình và tự chịu trách nhiệm về các hoạtđộng thương mại đó bằng chính tài sản của mình. - Thương nhân phải có năng lực hành vi thương mại. - Thương nhân phải có đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh không chỉ là đặcđiểm mà còn là yêu cầu bắt buộc, là điều kiện để khai sinh ra thương nhân, là căn cứ đảmbảo sự tồn tại hợp pháp của thương nhân c. Các loại thương nhân : - Thương nhân là cá nhân : đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp pháp luậtcấm kinh doanh và tiến hành đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh nhànước có thẩm quyền - Thương nhân là pháp nhân : + Thương nhân là các Doanh nghiệp nhà nước, HTX. + Thương nhân là các Công ty Cổ phần, Công ty Trách nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luật thương mại Việt Nam Luật thương mại bài giảng Luật thương mại tài liệu Luật thương mại pháp luật đại cương luật kinh doanh luật Việt Nam luật dân sự luật kinh doanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
103 trang 999 4 0 -
Tổng hợp các vấn đề về Luật Dân sự
113 trang 281 0 0 -
Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 4: Một số nội dung cơ bản của Luật hành chính
11 trang 280 0 0 -
Hợp đồng nhượng quyền thương mại: Phần 2
48 trang 272 0 0 -
Giáo trình Pháp luật đại cương (Tái bản lần thứ 5) : Phần 2 - Nguyễn Hợp Toàn
214 trang 226 0 0 -
Tìm hiểu Quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình: Phần 2
93 trang 226 0 0 -
Tiểu luận: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
30 trang 218 0 0 -
Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 3: Một số nội dung cơ bản của Luật dân sự
24 trang 200 1 0 -
Bộ đề thi trắc nghiệm môn Pháp luật đại cương có đáp án
24 trang 195 2 0 -
5 trang 187 0 0