Lupus ban đỏ hệ thống
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 96.03 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lupus là một từ latin có nghĩa là chó sói, xuất phát từ việc người bệnh thường có ban đỏ đặc trưng ở mặt giống như hình vết cắn của chó sói. Bệnh không khỏi hoàn toàn nhưng có thể kiểm soát nếu được điều trị đúng. Theo nghiên cứu của khoa Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội), bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống chiếm khoảng 1/3 số trường hợp điều trị nội trú với 400-500 người mỗi năm. Bệnh được Hebra mô tả lần đầu vào năm 1845. Đây là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lupus ban đỏ hệ thống Lupus ban đỏ hệ thốngLupus là một từ latin có nghĩa là chó sói, xuất phát từ việc người bệnh thường cóban đỏ đặc trưng ở mặt giống như hình vết cắn của chó sói. Bệnh không khỏi hoàntoàn nhưng có thể kiểm soát nếu được điều trị đúng.Theo nghiên cứu của khoa Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai (HàNội), bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống chiếm khoảng 1/3 số tr ường hợp điều trịnội trú với 400-500 người mỗi năm. Bệnh được Hebra mô tả lần đầu vào năm1845. Đây là một bệnh tự miễn mạn tính, không rõ nguyên nhân, gây tổn thươnghầu hết các hệ cơ quan trong cơ thể. Trong trường hợp nặng, nó có thể đe dọa tínhmạng người bệnh.Bình thường, hệ miễn dịch giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập của các tác nhân lạ(vi khuẩn, virus...) nhưng trong lupus ban đỏ hệ thống và các bệnh tự miễn khác,hệ miễn dịch mất khả năng phân biệt lạ-quen. Nó quay ra chống lại chính mìnhbằng cách sinh ra các kháng thể chống lại tế bào của hầu hết các cơ quan. Trongtên của bệnh, lupus có nghĩa là chó sói, vì người bệnh thường có ban đỏ ở mặtgiống hình vết cắn của chó sói. Từ ban đỏ để chỉ một dấu hiệu phổ biến ở hầuhết các bệnh nhân. Từ hệ thống được sử dụng do bệnh gây ảnh hưởng đến hầuhết các cơ quan trong cơ thể.Nguyên nhân gây bệnh chưa được biết rõ nhưng người ta cho rằng bệnh xuất hiệndo sự phối hợp của nhiều yếu tố, gồm di truyền (anh chị em ruột bệnh nhân cónguy cơ mắc bệnh cao gấp 20 lần người thường), môi trường (nhiễm khuẩn, tiếpxúc với hóa chất, ánh nắng mặt trời) và nội tiết (bệnh chủ yếu gặp ở phụ nữ tuổisinh đẻ và nặng lên khi mang thai).Các triệu chứng của lupus ban đỏ hệ thống có thể xuất hiện đột ngột hoặc từ từ saunhiều tháng, nhiều năm. Do bệnh ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan trong cơ thểnên triệu chứng hết sức đa dạng và thường nặng lên vào các tháng mùa đông. Hơn90% số bệnh nhân đến khám có các biểu hiệu không đặc hiệu nh ư gầy sút, mệtmỏi, sốt nhẹ, rụng tóc, viêm loét miệng, đau các khớp nhỏ, đau mỏi cơ, rối loạnkinh nguyệt. Khoảng 3/4 số bệnh nhân nổi các ban đỏ bất thường trên da, hay gặpnhất là ban cánh bướm ở mặt - dấu hiệu đặc trưng của lupus ban đỏ hệ thống (banđỏ ở 2 gò má bắc cầu qua sống mũi).Trong giai đoạn toàn phát của bệnh, có thể xuất hiện các tổn thương nội tạng vàthần kinh, mạch máu như tràn dịch màng tim, viêm cơ tim, tràn dịch màng phổi,viêm phổi, viêm cầu thận, co giật, rối loạn tâm thần, thiếu máu, xuất huyết. Cáctriệu chứng này thường diễn biến thành từng đợt xen kẽ giữa những thời gian luibệnh. Trong giai đoạn đầu của bệnh, các triệu chứng th ường mơ hồ và giống vớinhiều bệnh lý khác. Vì vậy, có thể phải mất vài năm kể từ lúc có triệu chứng đầutiên, bệnh mới được chẩn đoán chính xác.Lupus ban đỏ hệ thống không thể điều trị khỏi hoàn toàn nhưng có thể kiểmsoát được nếu điều trị đúng. Trong giai đoạn nặng của bệnh đang cấp, ngườibệnh cần được nghỉ ngơi, nhưng vẫn cần một chế độ vận động hợp lý để tránh teocơ và cứng khớp. Các thuốc chống viêm giảm đau không steroid như aspirin,ibuprofen, naproxen, nimesulide có hiệu quả tốt với các triệu chứng ở cơ và khớp.Thuốc dễ gây viêm loét dạ dày tá tràng nên phải dùng khi no.Các loại corticosteroid chống viêm mạnh hơn nhóm thuốc trên nhưng cũng nhiềutác dụng phụ hơn, chỉ dùng trong trường hợp bệnh nặng có tổn thương nội tạng.Các tác dụng phụ thường gặp là viêm loét dạ dày tá tràng, tăng đường máu, loãngxương, rạn da, tăng nguy cơ nhiễm trùng, ức chế tuyến thượng thận. Do vậy, nênuống thuốc một lần sau bữa ăn sáng.Các thuốc chống sốt rét như hydroxychlloroquine, chloroquine có hiệu quả khá tốtvới tổn thương ở da và khớp. Thuốc ức chế miễn dịch nh ư azathioprin (Imuran),cyclopphosphamide (Endoxan), cycloporin (Sandimum) có r ất nhiều tác dụng phụnguy hiểm nên chỉ dùng trong những trường hợp nặng không đáp ứng vớicorticosteroid đơn thuần.Cho đến nay, chưa có một loại thuốc Đông dược nào chứng minh được hiệu quả rõrệt trong điều trị lupus ban đỏ hệ thống. Do đó, người bệnh nên hết sức thận trọngkhi sử dụng các thuốc này, vì chúng cũng có thể gây ra nhiều tác dụng khôngmong muốn, thậm chí có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân.Người bị mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống LBĐHT cần có một cuộc sống l ànhmạnh, năng vận động, tránh bị sang chấn tâm lý. Tia tử ngoại trong ánh nắng mặttrời thường khởi phát hoặc làm nặng các đợt cấp của bệnh, cần tránh tối đa. Việcngừng thuốc đột ngột, đặc biệt là corticosteroid, cũng là một nguyên nhân dẫn đếnđợt cấp của bệnh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lupus ban đỏ hệ thống Lupus ban đỏ hệ thốngLupus là một từ latin có nghĩa là chó sói, xuất phát từ việc người bệnh thường cóban đỏ đặc trưng ở mặt giống như hình vết cắn của chó sói. Bệnh không khỏi hoàntoàn nhưng có thể kiểm soát nếu được điều trị đúng.Theo nghiên cứu của khoa Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai (HàNội), bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống chiếm khoảng 1/3 số tr ường hợp điều trịnội trú với 400-500 người mỗi năm. Bệnh được Hebra mô tả lần đầu vào năm1845. Đây là một bệnh tự miễn mạn tính, không rõ nguyên nhân, gây tổn thươnghầu hết các hệ cơ quan trong cơ thể. Trong trường hợp nặng, nó có thể đe dọa tínhmạng người bệnh.Bình thường, hệ miễn dịch giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập của các tác nhân lạ(vi khuẩn, virus...) nhưng trong lupus ban đỏ hệ thống và các bệnh tự miễn khác,hệ miễn dịch mất khả năng phân biệt lạ-quen. Nó quay ra chống lại chính mìnhbằng cách sinh ra các kháng thể chống lại tế bào của hầu hết các cơ quan. Trongtên của bệnh, lupus có nghĩa là chó sói, vì người bệnh thường có ban đỏ ở mặtgiống hình vết cắn của chó sói. Từ ban đỏ để chỉ một dấu hiệu phổ biến ở hầuhết các bệnh nhân. Từ hệ thống được sử dụng do bệnh gây ảnh hưởng đến hầuhết các cơ quan trong cơ thể.Nguyên nhân gây bệnh chưa được biết rõ nhưng người ta cho rằng bệnh xuất hiệndo sự phối hợp của nhiều yếu tố, gồm di truyền (anh chị em ruột bệnh nhân cónguy cơ mắc bệnh cao gấp 20 lần người thường), môi trường (nhiễm khuẩn, tiếpxúc với hóa chất, ánh nắng mặt trời) và nội tiết (bệnh chủ yếu gặp ở phụ nữ tuổisinh đẻ và nặng lên khi mang thai).Các triệu chứng của lupus ban đỏ hệ thống có thể xuất hiện đột ngột hoặc từ từ saunhiều tháng, nhiều năm. Do bệnh ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan trong cơ thểnên triệu chứng hết sức đa dạng và thường nặng lên vào các tháng mùa đông. Hơn90% số bệnh nhân đến khám có các biểu hiệu không đặc hiệu nh ư gầy sút, mệtmỏi, sốt nhẹ, rụng tóc, viêm loét miệng, đau các khớp nhỏ, đau mỏi cơ, rối loạnkinh nguyệt. Khoảng 3/4 số bệnh nhân nổi các ban đỏ bất thường trên da, hay gặpnhất là ban cánh bướm ở mặt - dấu hiệu đặc trưng của lupus ban đỏ hệ thống (banđỏ ở 2 gò má bắc cầu qua sống mũi).Trong giai đoạn toàn phát của bệnh, có thể xuất hiện các tổn thương nội tạng vàthần kinh, mạch máu như tràn dịch màng tim, viêm cơ tim, tràn dịch màng phổi,viêm phổi, viêm cầu thận, co giật, rối loạn tâm thần, thiếu máu, xuất huyết. Cáctriệu chứng này thường diễn biến thành từng đợt xen kẽ giữa những thời gian luibệnh. Trong giai đoạn đầu của bệnh, các triệu chứng th ường mơ hồ và giống vớinhiều bệnh lý khác. Vì vậy, có thể phải mất vài năm kể từ lúc có triệu chứng đầutiên, bệnh mới được chẩn đoán chính xác.Lupus ban đỏ hệ thống không thể điều trị khỏi hoàn toàn nhưng có thể kiểmsoát được nếu điều trị đúng. Trong giai đoạn nặng của bệnh đang cấp, ngườibệnh cần được nghỉ ngơi, nhưng vẫn cần một chế độ vận động hợp lý để tránh teocơ và cứng khớp. Các thuốc chống viêm giảm đau không steroid như aspirin,ibuprofen, naproxen, nimesulide có hiệu quả tốt với các triệu chứng ở cơ và khớp.Thuốc dễ gây viêm loét dạ dày tá tràng nên phải dùng khi no.Các loại corticosteroid chống viêm mạnh hơn nhóm thuốc trên nhưng cũng nhiềutác dụng phụ hơn, chỉ dùng trong trường hợp bệnh nặng có tổn thương nội tạng.Các tác dụng phụ thường gặp là viêm loét dạ dày tá tràng, tăng đường máu, loãngxương, rạn da, tăng nguy cơ nhiễm trùng, ức chế tuyến thượng thận. Do vậy, nênuống thuốc một lần sau bữa ăn sáng.Các thuốc chống sốt rét như hydroxychlloroquine, chloroquine có hiệu quả khá tốtvới tổn thương ở da và khớp. Thuốc ức chế miễn dịch nh ư azathioprin (Imuran),cyclopphosphamide (Endoxan), cycloporin (Sandimum) có r ất nhiều tác dụng phụnguy hiểm nên chỉ dùng trong những trường hợp nặng không đáp ứng vớicorticosteroid đơn thuần.Cho đến nay, chưa có một loại thuốc Đông dược nào chứng minh được hiệu quả rõrệt trong điều trị lupus ban đỏ hệ thống. Do đó, người bệnh nên hết sức thận trọngkhi sử dụng các thuốc này, vì chúng cũng có thể gây ra nhiều tác dụng khôngmong muốn, thậm chí có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân.Người bị mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống LBĐHT cần có một cuộc sống l ànhmạnh, năng vận động, tránh bị sang chấn tâm lý. Tia tử ngoại trong ánh nắng mặttrời thường khởi phát hoặc làm nặng các đợt cấp của bệnh, cần tránh tối đa. Việcngừng thuốc đột ngột, đặc biệt là corticosteroid, cũng là một nguyên nhân dẫn đếnđợt cấp của bệnh. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 108 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0