Danh mục

Lưu vực vùng hồ thủy điện Sơn La phạm vi lãnh thổ và các đặc điểm địa lí tự nhiên

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.40 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày kết quả xác định phạm vi lãnh thổ và đặc điểm địa lí tự nhiên của Lưu vực vùng hồ Thủy điện Sơn La. Dữ liệu gồm mô hình số hóa độ cao có độ phân giải 30m x30m, bản đồ địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, hiện trạng rừng, thổ nhưỡng, hành chính, được xử lí trong môi trường GIS (Geographic Information System).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lưu vực vùng hồ thủy điện Sơn La phạm vi lãnh thổ và các đặc điểm địa lí tự nhiên JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Social Science, 2018, Vol. 63, Iss. 1, pp. 140-149 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn DOI: 10.18173/2354-1067.2018-0019 LƯU VỰC VÙNG HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 1 1 Khoa Phạm Anh Tuân và 2 Dương Thị Lợi Sử - Địa,Trường Đại học Tây Bắc, 2 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Bài báo trình bày kết quả xác định phạm vi lãnh thổ và đặc điểm địa lí tự nhiên của Lưu vực vùng hồ Thủy điện Sơn La. Dữ liệu gồm mô hình số hóa độ cao có độ phân giải 30m x30m, bản đồ địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, hiện trạng rừng, thổ nhưỡng, hành chính, được xử lí trong môi trường GIS (Geographic Information System). Kết quả cho thấy: Lưu vực có diện tích 315.850 ha, thuộc 3 tỉnh, 6 huyện, 48 xã. Lưu vực có hướng tây bắc - đông nam, trên nền địa chất tuổi Trung Sinh, độ chênh cao, độ dốc lớn, lượng mưa khá thấp, sông suối tương đối dầy, chủ yếu là đất feralit, tỉ lệ che phủ rừng trung bình. Kết quả nghiên cứu cung cấp dữ liệu địa lí phục vụ quản lí tài nguyên thiên nhiên và môi trường; cảnh báo và phòng tránh tai biến thiên nhiên; quy hoạch sử dụng hợp lí lãnh thổ thuộc Lưu vực vùng hồ Thủy điện Sơn La. Từ khóa: Thủy điện Sơn La, phạm vi hồ Sơn La; lưu vực, thủy điện. 1. Mở đầu Lưu vực vùng hồ Thủy điện Sơn La được xác định là toàn bộ diện tích cấp nước tính đến phụ lưu cấp 3 cho hồ Thủy điện Sơn La. Phạm vi lưu vực được xác định trên cơ sở kế thừa kết quả quy hoạch lâm phận phòng hộ đầu nguồn Việt Nam, có điều chỉnh ranh giới trên bản đồ địa hình 1: 50.000. Lưu vực có diện tích 315.850 ha, thuộc địa bàn 3 tỉnh, 6 huyện, 48 xã. Trên thế giới, các đặc trưng lưu vực đã được vận dụng trong các nghiên cứu cụ thể bởi W. L. Magette và cộng sự, 1976 [11]; J S Hansen and J E Ongerth, 1991 [6]; James P. Hurley và cộng sự, 1995 [5]; V. P. Singh, 1997 [9]; Barry M. Evans, 2003 [2]; A. Javed. M.Y Khanday và Rizwan Ahmed, 2009 [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu xác định các đặc trưng địa lí của lưu vực được thực hiện bởi: Dương Thị Quý, 2003 [7]; Lê Trình [10]; Tuy nhiên, cần vận dụng các phương pháp này để xác định các đặc trưng địa lí cho các lưu vực cụ thể nhằm đánh giá đầy đủ về sự phân hóa không gian và mức độ xung yếu của chúng. Để quản lí hiệu quả Lưu vực vùng hồ Thủy điện Sơn La cần xác định các đặc điểm địa lí cơ bản gồm: ranh giới, diện tích và hệ số hình dạng tròn; khí hậu, đặc điểm địa chất, địa hình; đặc điểm che phủ thực vật và thổ nhưỡng. Đây là những thông tin cơ bản hỗ trợ quá trình ra quyết định trong quản lí tổng hợp, bảo vệ tài nguyên và môi trường lưu vực, góp phần phòng chống và hạn chế các tai biến thiên nhiên như: lũ quét, sạt lở đất đá và thoái hóa đất, bảo đảm an toàn và góp phần cải thiện, nâng cao sinh kế của người dân. Ngày nhận bài: 15/10/2017. Ngày sửa bài: 1/1/2018. Ngày nhận đăng: 20/1/2018. Liên hệ: Phạm Anh Tuân, e-mail: phamtuantbu@gmail.com. 140 Lưu vực vùng hồ thủy điện Sơn La, phạm vi lãnh thổ và các đặc điểm địa lí tự nhiên 2. 2.1. Nội dung nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu địa hình được thu thập từ mô hình số hóa độ cao ASTER GDEM với độ phân giải không gian là 30 m x 30 m; bản đồ địa chất tỉ lệ 1: 200.000 từ Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, xuất bản năm 2005 [4]; dữ liệu hành chính được thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu [14]; dữ liệu khí tượng thủy văn được thu thập từ Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Bắc [8]; dữ liệu đất được thu thập từ Viện Quy hoạch và Thiết kê nông nghiệp [14]; dữ liệu hiện trạng rừng năm 2015 được thu thập từ Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [12]. Các phần mềm hỗ trợ xác định phạm vi lưu vực, thống kê và phân tích sự phân hóa không gian gồm: ArcGIS 10.1, Mapinfo 12.0, Google Earth 2016. Hình 1. Khu vực nghiên cứu 2.2. Hình 2. Bản đồ hành chính lưu vực Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp xác định phạm vi, hình dạng lưu vực - Chu vi (P_km) là độ dài đường ranh giới của lưu vực, được xác định theo Thông tư số 60/2012/TT - BNN&PTNT [3]. - Diện tích (A_ha) là không gian đón nước của lưu vực, xác định bằng hệ thống các ô lưới chồng xếp lên bản đồ ranh giới lưu vực. - Chỉ số hình dạng tròn của lưu vực (Kc ) được xác định theo công thức sau: Kc = 0,28xP/A0,5 Trong đó: Kc là chỉ số hình dạng tròn của lưu vực A là diện tích lưu vực (km2 ) P là chu vi lưu vực (km2 ). 2.2.2. Phương pháp xác định các đặc điểm địa lí tự nhiên của lưu vực - Đặc điểm địa chất lưu vực chủ yếu dựa vào 3 tờ bản đồ địa chất tỉ lệ 1: 200.000 là Yên Bái, Kim Bình - Lào Cai, Phong Sa Ly - Điện Biên do Phan Sơn và cộng sự xuất bản năm 2005 [4]. 141 Phạm Anh Tuân và Dương Thị Lợi - Độ dốc và độ cao tuyệt đối lưu vực được xác định từ mô hình số độ cao thông qua chức năng phân tích của ArcGIS 10.1 và Mapinfo 12.0. - Đặc điểm khí hậu lưu vực dựa trên số liệu của 4 trạm khí tượng có hiệu chỉnh theo độ ca ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: