Nhịp tim nhanh có thể là dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim. Propranolol là thuốc chẹn beta- adrenergic chỉ định điều trị tăng huyết áp. Ngoài ra thuốc còn được sử dụng trong đau thắt ngực do xơ vữa động mạch vành, loạn nhịp tim (loạn nhịp nhanh trên thất...), nhồi máu cơ tim, đau nửa đầu, run vô căn, hẹp động mạch chủ phì đại dưới van, u tế bào ưa crom;Ngăn chặn chết đột ngột do tim, sau nhồi máu cơ tim cấp, điều trị hỗ trợ loạn nhịp và nhịp nhanh ở người bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lưu ý khi dùng propranolol điều trị tăng huyết áp Lưu ý khi dùng propranolol điều trị tăng huyết áp Nhịp tim nhanh có thể là dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim. Propranolol là thuốc chẹn beta- adrenergic chỉ định điều trị tăng huyếtáp. Ngoài ra thuốc còn được sử dụng trong đau thắt ngực do xơ vữa độngmạch vành, loạn nhịp tim (loạn nhịp nhanh trên thất...), nhồi máu cơ tim, đaunửa đầu, run vô căn, hẹp động mạch chủ phì đại dưới van, u tế bào ưa crom; Ngăn chặn chết đột ngột do tim, sau nhồi máu cơ tim cấp, điều trị hỗtrợ loạn nhịp và nhịp nhanh ở người bệnh cường giáp ngắn ngày (2-4 tuần),ngăn chặn chảy máu tái phát ở người bệnh tăng áp lực tĩnh mạch cửa và giãntĩnh mạch thực quản. Trong điều trị tăng huyết áp, liều dùng phải dựa trên đáp ứng của mỗi cáthể. Có thể dùng độc lập propranolol hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu. Thời gianđể đạt được đáp ứng hạ áp từ vài ngày tới vài tuần. Khi muốn ngừng thuốc phải ngừng thuốc từ từ, nên dùng thận trọng ởngười có dự trữ tim kém, tránh dùng thuốc trong trường hợp suy tim rõ nhưng cóthể dùng khi các dấu hiệu suy tim đã được kiểm soát. Do thuốc tác dụng làm chậmnhịp tim, nếu nhịp tim quá chậm cần phải giảm liều. Thuốc không ảnh hưởng tớikhả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên khi dùng thuốc có thể gặp các tác dụng không mong muốn dothuốc gây ra. Hầu hết tác dụng phụ đều nhẹ và thoáng qua, rất hiếm khi phảingừng thuốc. Về tim mạch có thể gây nhịp chậm, suy tim sung huyết, blog nhĩthất, hạ huyết áp, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm tưới máu động mạch thườnglà dạng Raynaud. Một số tác dụng về thần kinh thường hồi phục sau khi ngừng thuốc. Khiđiều trị kéo dài với liều cao có thể gặp: đau đầu nhẹ, chóng mặt, mất điều hòa, dễbị kích thích, giảm thính giác, rối loạn thị giác, ảo giác, lú lẫn, mất ngủ, mệt nhọc,yếu ớt, trầm cảm dẫn tới giảm trương lực. Hội chứng não thực thể biểu hiện bằng mất phương hướng về thời gian vàkhông gian, giảm trí nhớ ngắn hạn, dễ xúc động, dị cảm ở bàn tay, bệnh thần kinhngoại biên. Tiêu hóa có thể thấy buồn nôn, nôn, co cứng thành bụng, đau thượngvị, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi... Cần điều chỉnh liều khi dùng phối hợp với các thuốc sau: cimetidin,adrenalin, quinidin, thuốc chống loạn nhịp loại 1, clonidin, clorpromazin, lidocain,nicardipin, rifampicin... Phải rất cẩn trọng khi dùng các thuốc chứa adrenalin chongười bệnh đang dùng thuốc chẹn beta-adrenergic, do thuốc có thể gây nhịp chậm,co thắt và tăng huyết áp trầm trọng.. Dùng phối hợp với thuốc giảm catecholamin như reserpin cần phải theo dõichặt chẽ vì làm suy giảm quá mức thần kinh giao cảm sẽ gây nên hạ huyết áp,chậm nhịp tim, chóng mặt, ngất, hoặc hạ huyết áp tư thế. Thận trọng khi dùng thuốc chẹn beta cùng với thuốc chẹn kênh canxi, đặcbiệt với verapamil tiêm tĩnh mạch vì cả hai tác nhân này đều có thể ức chế co cơtim hoặc giảm dẫn truyền nhĩ thất. Có trường hợp dùng phối hợp tiêm thuốc chẹnbeta và verapamin đã gây nên biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt ở người có bệnhvề cơ tim nặng, suy tim sung huyết hoặc nhồi máu cơ tim mới. Không dùng đồng thời thuốc này với haloperidol (gây hạ huyết áp vàngừng tim). Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng hạhuyết áp của các thuốc chẹn beta. Khi bệnh nhân đã được bác sĩ chỉ định cho dùng thuốc điều trị tăng huyếtáp, cần phải tuân thủ điều trị về liều lượng, số lần uống thuốc trong ngày. Tuyệtđối không được tự ý bỏ thuốc, thay thuốc. Nếu có bất thường xảy ra trong quá trình dùng thuốc người bệnh cần báocho bác sĩ điều trị biết để có cách xử lý phù hợp.