Danh mục

Lưu ý khi dùng thuốc cầm máu trong xuất huyết tiêu hóa cao

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.88 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) cao là xuất huyết tiêu hóa tại các vị trí đường mật, dạ dày - tá tràng và thực quản. Đây là loại chảy máu tiêu hóa rất thường gặp mà một trong những biện pháp cấp cứu ban đầu là sử dụng các thuốc cầm máu. Sau khi thành mạch bị tổn thương, một quá trình cầm máu sẽ được phát động để bịt vết thương lại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lưu ý khi dùng thuốc cầm máu trong xuất huyết tiêu hóa caoLưu ý khi dùng thuốccầm máu trong xuất huyết tiêu hóa caoXuất huyết tiêu hóa (XHTH) cao là xuất huyết tiêu hóa tại các vị trí đườngmật, dạ dày - tá tràng và thực quản. Đây là loại chảy máu tiêu hóa rất thườnggặp mà một trong những biện pháp cấp cứu ban đầu là sử dụng các thuốc cầmmáu.Sau khi thành mạch bị tổn thương, một quá trình cầm máu sẽ được phát độngđể bịt vết thương lại. Quá trình này gồm các giai đoạn chủ yếu: giai đoạnthành mạch (mạch máu co nhỏ lại để lượng máu đỡ bị mất và tạo điều kiệncho nút tiểu cầu hình thành trên chỗ tổn thương); giai đoạn tiểu cầu là tiểu cầubắt đầu kết tập bên trên chỗ tổn thương; giai đoạn huyết tương là giai đoạncác yếu tố đông máu đ ược hoạt hóa để hình thành các sợi fibrin, tạo cục máuđông bịt kín chỗ tổn thương thành mạch và cuối cùng là giai đoạn tan cụcmáu đông, làm thông thoáng lòng mạch với vai trò của men plasminogen.Cơ chế cầm máu này đặc biệt hữu ích khi cơ thể bị các thương tổn ở các mạchmáu nhỏ. Vết thương sẽ tự cầm máu trong vài phút mà không cần sử dụngmột loại thuốc đặc biệt nào. Tuy vậy, với một số tình huống tổn thương lớnhơn, mạch máu to hơn cần có một số loại thuốc được sử dụng để hỗ trợ chocác quá trình cầm máu, giúp quá trình hình thành cục máu đông nhanh hơn,bền hơn để cầm máu.Một số thuốc cầm máu và lưu ý khi sử dụngCó nhiều loại thuốc cầm máu với cơ chế tác động vào các khâu khácnhau của quá trình đông máu trong cơ thể. Thứ nhất là tác động vào quátrình co mạch có tác dụng làm co các tiểu động mạch. Điển hình làadrenalin và carbazochrome dihydrate (adrenoxyl, adona). Vì thuốc cótác dụng co các tiểu động mạch nên được dùng chủ yếu trong XHTH doloét dạ dày - tá tràng là tốt nhất. Adrenalin thường được sử dụng tại chỗđể tiêm cầm máu ổ loét qua nội soi trong khi carbazochrome dihydrat cóthể dùng đường tiêm bắp, tiêm dưới da hoặc đường uống.Nhóm thuốc thứ hai cũng hay được sử dụng làm tăng quá trình cầmmáu, đó là vitamin K. Có hai loại vitamin K thường được sử dụng đểcầm máu là vitamin K1 (có nguồn gốc thực vật) và vitamin K2 có nguồngốc động vật. Vitamin K có vai trò rất quan trọng trong việc tổng hợpcác yếu tố đông máu II, VII, IX, X (phức bộ prothrombin) tại gan.Vitamin K có tác dụng chỉ sau 24 giờ trở lên với điều kiện chức năng gancòn tốt, cơ thể bị thiếu vitamin K (ví dụ do tắc mật). Vì vậy, xét về mặt cơchế, vitamin K nên ưu tiên sử dụng ở bệnh nhân chảy máu đường mật dosỏi, bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá cao có tắc mật hoặc có bằng chứngthiếu vitamin K mà chức năng gan còn tốt.Nhóm thuốc thứ ba giúp cơ thể cầm máu nhờ việc ức chế menplasminogen trở thành plasmin (có hoạt tính tiêu huyết khối). Plasmin làchất có khả năng tiêu fibrin rất mạnh nên làm tan cục máu đông sau 4 - 6giờ được hình thành. Khi plaminogen bị ức chế, lượng plasmin giảmxuống và kết quả là cục máu đông trên chỗ tổn thương được bảo vệ, nútcầm máu vẫn được tồn tại. Điển hình trong số thuốc nhóm này là hoạtchất tranexamic acide (transamin 250mg) tiêm hoặc uống. Vì vậy, nhómthuốc này được chỉ định cho tất cả các trường hợp XHTH cao, ở bất cứvị trí nào.Một nhóm thuốc khác, tuy không tác động vào khâu nào của quá trìnhcầm máu nhưng cũng có tác dụng chống chảy máu thông qua việc làmgiảm tưới máu các tạng, làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa, đó làsandostatin và một số octreotide khác như terlipressin. Khi áp lực dòngmáu qua gan, dạ dày, tĩnh mạch cửa giảm xuống sẽ làm giảm chảy máuvà giúp hình thành nút cầm máu tốt hơn. Vì thế, sandostatin có hiệu quảtốt nhất trong XHTH cao do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhâncó hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa.V ề nguyên tắc, có thể phối hợp được các loại thuốc cầm máu nói trêntrong việc điều trị XHTH cao. Ví dụ như cho thuốc co mạch hoặctransamin với vitamin K vì giai đoạn đầu vitamin K chưa có tác dụng.Thứ hai là việc sử dụng thuốc nào tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thểnhư vị trí, nguyên nhân, mức độ chảy máu cũng như cân nhắc tác dụngphụ của loại thuốc sẽ được dùng cho bệnh nhân. Cuối cùng, cần hết sứclưu ý rằng các thuốc cầm máu chỉ có tác dụng hỗ trợ trong việc điều trịXHTH ca o, hiệu quả trên bệnh nhân của các loại thuốc này là rất khótheo dõi. Nên trước một trường hợp bị XHTH cao, các biện pháp tíchcực, chủ động như nội soi can thiệp, phẫu thuật cấp cứu và theo dõi chặtchẽ tình trạng bệnh nhân vẫn được ưu tiên hàng đầu. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: