Thông tin tài liệu:
Bismuth là thuốc được dùng trong điều trị loét dạ dày và tá tràng do có ái lực bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét dạ dày (với niêm mạc dạ dày bình thường thì không có tác dụng này). Ngoài ra, bismuth còn có tác dụng diệt khuẩn H. Pylori (một trong những thủ phạm gây loét dạ dày, tá tràng). Người ta thấy rằng khi dùng đơn trị liệu, các hợp chất bismuth chỉ diệt được H. Pylori ở khoảng 20% người bệnh, nhưng khi phối hợp với kháng sinh và chất ức chế bơm proton...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lưu ý khi sử dụng bismuth trong điều trị loét dạ dày - tá tràng Lưu ý khi sử dụng bismuth trong điều trị loét dạ dày - tá tràng Bismuth là thuốc được dùng trong điều trị loét dạ dày và tá tràng do có áilực bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét dạ dày (với niêm mạc dạ dày bình thường thìkhông có tác dụng này). Ngoài ra, bismuth còn có tác dụng diệt khuẩn H. Pylori(một trong những thủ phạm gây loét dạ dày, tá tràng). Người ta thấy rằng khi dùng đơn trị liệu, các hợp chất bismuth chỉ diệtđược H. Pylori ở khoảng 20% người bệnh, nhưng khi phối hợp với kháng sinh vàchất ức chế bơm proton (phác đồ tam trị liệu) có thể tới 95% người bệnh được diệttrừ H. Pylori. Vì vậy, bismuth thường được sử dụng phối hợp với các chất trên đểdiệt vi khuẩn H. Pylori và ngăn ngừa tái phát loét tá tràng. Thuốc được uống trướcbữa ăn. Thời gian điều trị trong 4 tuần, kéo dài tới 8 tuần (nếu cần thiết). Với các liều khuyến cáo, thuốc hiếm khi gây tác dụng phụ nghiêm trọng,nhưng đã có thông báo về suy thận, bệnh não và độc tính thần kinh sau khi dùngquá liều cấp hoặc mạn tính (dùng liều quá cao, uống thuốc trong thời gian dài hoặcuống cùng với những hợp chất khác chứa bismuth). Uống với liều điều trị dàingày, cách quãng trên 2 năm được thông báo gây dị cảm, mất ngủ và giảm trí nhớ.Vì vậy không khuyến cáo dùng liệu pháp toàn thân (uống) dài hạn với bismuth. Khi vào trong cơ thể, do bismuth phản ứng với H2S của vi khuẩn dẫn đếnhình thành bismuth sulfua tạo nên màu đen ở khoang miệng và phân (nhuộm đenphân hoặc lưỡi), làm biến màu răng (có hồi phục). Khi gặp hiện tượng này bệnhnhân không nên lo lắng vì đây là những phản ứng phụ của thuốc nhưng khôngnguy hiểm, sẽ hết khi ngừng dùng thuốc. Tuy nhiên, cần thận trọng dùng ở ngườibệnh có tiền sử chảy máu đường tiêu hoá trên (vì bismuth gây phân màu đen cóthể nhầm lẫn với đại tiện máu đen) gây kho khăn cho chẩn đoán bệnh. Cách sử dụng thuốc đạn Ngoài thuốc uống, tiêm, cấy dưới da, còn có một loại gọi là thuốc đạnhay thuốc đặt. Thuốc đạn là viên thuốc được chế tạo đặc biệt để thuận tiệnđặt vào một số hốc tự nhiên của cơ thể người bệnh như âm đạo, hậu môn màkhông cần phải uống hoặc tiêm. Thuốc thường có hình trứng hay hình viên đạn nên gọi là thuốc đạn. Thuốcgồm một hay nhiều dược chất được hòa trộn trong một chất nền đặc như gelatin(hoặc dầu theobroma) có tác dụng giải phóng dần dần chất thuốc. Chất nền sẽ tan dần ở nhiệt độ cơ thể và phóng thích thuốc có trong đóthấm vào máu qua hệ thống mao mạch dưới niêm mạc mà phát huy tác dụng điềutrị. Nếu dùng để chữa bệnh tại chỗ thì chất thuốc sẽ tác động trực tiếp vào mầmbệnh nên hiệu quả điều trị sẽ nhanh và mạnh hơn. Viên thuốc đạn thường dùng để điều trị bệnh vùng hậu môn - trực tràng,hoặc để đưa thuốc vào cơ thể (không qua đường tiêu hóa trên hoặc tiêm) trong mộtsố trường hợp như nôn, thuốc gây kích ứng dạ dày... Với trẻ em, thuốc đạn phát huy tác dụng tối ưu trong trường hợp trẻ khônguống được thuốc do nôn trớ, do không tiêm được, sốt cao co giật... Chế phẩm thuốc thường gặp là: anusol, preparation H, proctocort, procto -glyvenol, titanorein, primperan, efferalgan UPSA... Thuốc đạn do có chứa các chất nền làm trơn nên không chịu được nhiệt độcao, vì thế không nên mua dự trữ. Thuốc cần được bảo quản ở nơi có nhiệt độthấp. Với trẻ em, khi cần đặt thuốc đạn (thí dụ trẻ bị sốt cao, rất sợ uống thuốc,hay đã có dấu hiệu co giật, li bì, cần phải đặt thuốc efferalgan UPSA) nên đặtthuốc sau khi trẻ đã đi tiêu; để trẻ nằm nghiêng, co hai chân, rồi dùng tay sạch nhétviên thuốc vào sâu trong hậu môn trẻ và để trẻ nằm yên một lúc. Nếu viên thuốc bịnhão do điều kiện bảo quản không tốt, thì phải chọn loại khác có cùng hàm lượngthuốc đã được để đông cứng trong tủ lạnh trước đó. ...