Danh mục

Lý luận triết học và phương hướng giải pháp phát triển Doanh nghiệp nhà nước tại Quãng Ngãi - 4

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 274.56 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vốn nhà nước đầu tư vào xây dựng tăng lên qua các năm, trong đó là do vốn ngân sách nhà nước và vốn tự có của DNNN tăng; vốn tín dụng giảm. Điều đó chứng tỏ năng lực cuả DNNN tăng lên. Đến nay đã có 177/179 xã có đường ôtô đến trung tâm xã, đã có 100% tuyến đường trung tâm huyện đến các xã đồng bằng được nhựa hoá, đua vào sử dụng 10.885 km đường giao thông; trong đó cứng hoá, nhựa hoá 808,5 km, bê tông hoá hơn 200 km, hàng trăm cầu cống được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý luận triết học và phương hướng giải pháp phát triển Doanh nghiệp nhà nước tại Quãng Ngãi - 4Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vốn nh à nước đầu tư vào xây dựng tăng lên qua các năm, trong đó là do vốn ngân sách nhà nư ớc và vốn tự có của DNNN tăng; vốn tín dụng giảm. Điều đó chứng tỏ năng lực cuả DNNN tăng lên. Đến nay đã có 177/179 xã có đường ôtô đến trung tâm xã, đã có 100% tuyến đường trung tâm huyện đến các xã đ ồng bằng được nhựa hoá, đua vào sử dụng 10.885 km đường giao thông; trong đó cứng hoá, nhựa hoá 808,5 km, b ê tông hoá hơn 200 km, hàng trăm cầu cống được xây dựng. Nâng cấp và làm mới đưa vào sử dụng 38 công trình thu ỷ lợi (tổng công suất tưới hơn 2070ha); nâng cấp trên 50 km tuyến kênh chính và kênh cấp 2 thuộc công trình thu ỷ lợi Thạch Nham; kiên cố hoá 137 km tuyến kênh mương nội đồng; đưa trung tâm y tế Đức Phổ sử dụng với 150 giường bệnh, xây dựng trên 1000 phòng học ở các địa phương. Về điện đ ã nâng cấp, cảI tạo, mở rộng và xây dựng mới, nhiều trại biến áp 35 KV ở h ầu hết các huyện trong tỉnh, xây dựng trạm điện diezel tại Lý Sơn và củng cố các nguồn diezel dự phòng tại chỗ. Mạng lưới điện nông thôn phát triển, cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt ở 131 xã, phường, đạt tỷ lệ 73,2% so vớI tổng số xã, phường toàn tỉnh, mức tiêu thụ địên bình quân đạt 127 KWh/người/ năm. Hiện tỉnh đang tiến hành xây dựng các dự án trọng điểm như: d ự án đường Trà Bồng –Trà Phong; Cầu cộng hoà; dự án bảo tàng tổng hợp, dự án bệnh viện đa khoa mới . Tuy nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước vốn tự có của DNNN có tăng hằng năm nhưng chưa đủ mạnh tác động thúc đẩy nhanhj chuyển dịch cơ cấu kinh tế .cón nhiều mặt hạn chế trong công tác quản lý lãnh đạo như: xét đơn ký -duyệt phải qua nhiều cửa, nhiều khâu, trang thiết bị máy móc lạc hậu, đa phần là được “ hậu sửSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dụng “ của các nước phat triển thanh lý lại. thường là chậm h ơn từ 3 đến 4 lần thế hệ, còn gặp khó khăn trong việc giải toả mặt bằng (như người dân không chịu tách rời nhau do truyền thống th ương yêu, đùm bọc của ngườidân Quảng Ngãi …). + Về phát triển Thương mại -d ịch Vụ của DNNN: DNNN hoạt động Thương m ại khá, đảm bảo nhu cầu cung ứng hàng hoá trong tỉnh. Năm 2003 giá trị sản xuất thương m ại, du lịch và khách sạn nhà hàng đạt 142.620 triệu đồng, trong đó Trung ương đạt 52.083 triệu đồng, địa phương đạt 90.537 triệu đồng. Hoạt động vận tải, thông tin liên lạc, ngân hàng đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hộI của tỉnh. Tổng mức bán lẻ h àng hoá năm 2003 đạt 462.960 triệu đồng (năm 2001: 298.219 triệu đồng; năm 2002: 386.515 triệu đồng). Trong đó Trung ương đ ạt 161.967 triệu đồng, địa phương đạt 300.993 triệu đồng. Doanh thu du lịch tăng từ 16.950 triệu đồng lên 19.692 triệu đồng năm 2003. Song, tuy thương mại quốc doanh hoạt động có phần tăng trưởng h ơn các năm trước nhưng còn yếu, ch ưa chi phối được các thành ph ần kinh tế khác, chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ toàn tỉnh. Hoạt động du lịch còn đơn điệu, chưa khai thác hết tiềm năng, nhất là du lịch sinh thái, văn hoá. Về bưu chính viễn thông đã thể hiện được vai trò chủ đạo, phát triển mạnh theo hướng hiện đạI hoá. Đã xây dựng được công trình tổng đài điện tử kỹ thuật, hệ thống truyền dẫn cáp xuyên việt, hệ thống vi ba số và vi ba nộI tỉnh, Bưu điện Dung Qu ất…đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan, doanh nghiệp và nhân dân. Đến nay, có 91,1% xã, phư ờng sử dụng máy điện thoạI, bình quân đạt 2,05 máy/100dânSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các d ịch vụ ngân h àng củng đã thể hiện được vai trò ch ủ đạo của mình, thúc đẩy được các thành ph ần kinh tế khác phát triển .Năm 2003 các dịch vụ ngân h àng đã đáp ứng đư ợc 86% nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp, tăng 28 % so vớI năm 2000. Kim ngạch xuất khẩu năm 2002 đạt 11.119 ngàn USD,năm 2003 tăng lên 16.006 ngàn USD, kim ngạch nhập khẩu giảm từ 9.033 ngàn USD năm 2002 xuống còn 6500 ngàn USD năm 2003 Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: Bạch Đàn, đá xây dựng, đường RS … hoạt động xuất khẩu có sự chuyển biến khá tích cực trong giai đoạn này,lần đầu tiên sau nhiều năm tỉnh đã đạt đư ợc kim ngạch xuất khẩu “ 2 con số “. Tuy vậy giá trị vẫn còn nhỏ bé.Thiết bị công nghệ lạc hậu chưa đủ sức để đầu tư các công nghệ hiện đại, chưa mạnh dạng tìm kiếm thị trường. Bên cạnh đó sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước cho các doanh nghiệp còn quá ít trong công tác xuất nhập khẩu , tìm kiếm thị trưòng … + Về Nông -Ngư-Lâm nghiệp: Năm 2003 giá trị sản xuất nông nghiệp của DNNN đạt 15.246 triệu đồng. Sản lượng mía cây giảm qua các năm do tình hình giá cả thị trư ờng giảm nên nông dân chuyển sang canh tác loại khác làm ảnh hưởng đến năng xuất và chất lượng hoạt động chế biến thực phẩm sau đường của công ty đường Quảng Ngãi .Nguồn nguyên liệu mía hiện nay chỉ đáp ứng khoảng 60% công suất chế biến cho 2 nhà máy trong tỉnh. Cây cao su, cây qu ế, dâu tằm được tập trung phát triển nhưng ch ất lượng và hiệu quả chưa cao. Đến năm 2003 diện tích cao su khoảng 1400 ha, quế gần 4200 ha,Simpo PDF Merge and Split Unregistered Versio ...

Tài liệu được xem nhiều: