![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
LY TRÍCH VÀ ĐỊNH DANH MALASSEZIA SPP.
Số trang: 25
Loại file: pdf
Dung lượng: 694.33 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Ly trích và định danh Malassezia spp. ở vẩy da của một số người Việt Nam bệnh lang ben, gàu hoặc da người bình thường theo phân loại mới.Phương pháp: vẩy da từ bệnh lang ben, gàu và da bình thường của một số người tình nguyện được thu thập bằng tăm bông vô trùng, sau đó cấy vào môi trường SDA-S và môi trường m-Dixon trong vòng 24 giờ. Ủ ở 32 oC từ 48 giờ đến 1 tuần. Chọn những khóm nấm có các đặc điểm của nấm men là có đường kính khoảng 1...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LY TRÍCH VÀ ĐỊNH DANH MALASSEZIA SPP. LY TRÍCH VÀ ĐỊNH DANH MALASSEZIA SPP. TÓM TẮT Mục tiêu: Ly trích và định danh Malassezia spp. ở vẩy da của một số ngườiViệt Nam bệnh lang ben, gàu hoặc da người bình thường theo phân loại mới. Phương pháp: vẩy da từ bệnh lang ben, gàu và da bình thường của một sốngười tình nguyện được thu thập bằng tăm bông vô trùng, sau đó cấy vào môitrường SDA-S và môi trường m-Dixon trong vòng 24 giờ. Ủ ở 32 oC từ 48 giờ đến1 tuần. Chọn những khóm nấm có các đặc điểm của nấm men là có đường kínhkhoảng 1 mm, màu kem, trơn bóng để định danh bằng hình ảnh vi nấm học vàphản ứng sinh hóa. Kết quả: Malassezia furfur chiếm tỉ lệ vượt trội, kế đến là M. sympodialis.M. globosa và M. restricta chiếm tỉ lệ rất thấp. Đặc biệt có 6 chủng Malasseziaspp. có tính chất lý hóa không phù hợp với các loài trong khóa định danh củaGuillot và cs. nên có thể là những loài mới. Kết luận: Các kết quả trên chưa phản ánh được tính chất dịch tễ học củaMalassezia spp. nhưng cũng cho thấy phần nào sự phân bố của chi nấmMalassezia trên da người Việt Nam và các chủng nấm đã ly trích sẽ được sử dụngđể nghiên cứu về mức độ đáp ứng của chúng với các chất kháng nấm. ABSTRACT Objectives: isolating, using morphological features and physiological testto differentiate all isolations.of Malassezia species from some of Vietnamese scabswho had pityriasis versicolor, dandruff or in normal skin according to newclassification. Methods: scabs were collected from pytiriasis, dandruff and normal skin ofvolunteers by anseptic tampons, then culture in the SDA-S and m- Dixon media in24 hours, keep in 320C from 48 hours to 1 week. Choosing the clusters which hadyeast characteristics such as it had diameter about 1mm, cream color, smooth toname based on morphological features and biochimical reactons. Results: M. furfur was the most prevalent species, following by M.sympodislis, M. globosa and M. restricta. There were six isolated strains belong tothe Malassezia genus but were clearly distinct from the seven Malassezia species.These strains should be considered as novel species that have to name by othermethods. Conclusions: The results are not enough to represent for the distribution ofMalassezia species in Vietnamese but these isolations can be used in studying theirsensibility to antifungal agents ĐẶT VẤN ĐỀ Trước đây, Malassezia furfur (Pityrosporum orbiculare) được xem là vi nấmgây bệnh lang ben và các rối loạn ở da khác như gàu, viêm da tiết bã.... Từ năm 1996,nhóm nấm Malassezia được chia thành 7 loài, trong đó 6 loài sống lệ thuộc lipid là M.furfur, M. globosa, M. obtusa, M. restricta, M. sloofiae, M. sympodialis và một loàisống không lệ thuộc lipid là M. pachydermatis, thường sống ở thú nhưng có khảnănggây nhiễm khuẩn huyết ở người đặt ống thông và truyền dịch giàu lipid. Hiện nayvai trò gây bệnh cuả các loài Malassezia spp có thể thay đổi, một số tác giả nhận thấyM. sympodialis và M. globosa là các loài chiếm ưu thế trên da bệnh lang ben(3,5). Sựphân bố khác nhau này có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị do đáp ứng với thuốckháng nấm ở in vitro khác nhau tùy loài Malassezia. Việt Nam thuộc nước nhiệt đới nên bệnh lang ben rất thường gặp nhất là ởngười dân lao động. Nấm men gây bệnh lang ben ở cơ địa người Việt Nam chưa đượchiểu rõ nên có thể gặp một số khó khăn trong nghiên cứu thuốc kháng nấm dùng điềutrị như không biết chính xác loài gây bệnh, không có được sự thống nhất hoặc khó sosánh các kết quả thu được từ những nghiên cứu trên các bệnh liên quan đến nhóm nấmnày. Ly trích và định danh Malassezia spp. ở vẩy da của một số người Việt Nam bệnhlang ben, gàu hoặc da người bình thường theo phân loại mới, chúng tôi hy vọng giảiquyết một số vấn đề liên quan đến nhóm nấm này như phương pháp ly trích và địnhdanh, bước đầu khảo sát sự phân bố của Malassezia spp. trên da người Việt Nam, vàcác chủng nấm ly trích sẽ được sử dụng trong khảo sát tác dụng của các chất khángnấm. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguồn ly trích vi nấm Vẩy da bệnh lang ben, gàu và da bình thường của một số người tình nguyệnsống ở các địa phương như Bến Tre, TP. HCM, học viên trung học thuộc khoa xétnghiệm và kỹ thuật y học, y học cổ truyền, kỹ thuật hình ảnh... ĐH YD TP. HCM(2004-2006). Ly trích vi nấm Malassezia spp. Lấy mẫu da: vẩy da từ các đối t ượng bị bệnh lang ben, gầu, và da bìnhthường được lấy vô trùng bằng tăm bông. Vẩy da sau khi lấy mẫu được cấy ngay vào môi trường SDA-S và môi trườngm-Dixon trong vòng 24 giờ. Ủ ở 32 oC từ 48 giờ đến 1 tuần. Chọn những khóm nấm cócác đặc điểm của nấm men là có đường kính khoảng 1 mm, màu kem, trơn bóng để xácđịnh đặc điểm của chi. Xác định chi Malassezia Vi nấm ly trích nếu th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LY TRÍCH VÀ ĐỊNH DANH MALASSEZIA SPP. LY TRÍCH VÀ ĐỊNH DANH MALASSEZIA SPP. TÓM TẮT Mục tiêu: Ly trích và định danh Malassezia spp. ở vẩy da của một số ngườiViệt Nam bệnh lang ben, gàu hoặc da người bình thường theo phân loại mới. Phương pháp: vẩy da từ bệnh lang ben, gàu và da bình thường của một sốngười tình nguyện được thu thập bằng tăm bông vô trùng, sau đó cấy vào môitrường SDA-S và môi trường m-Dixon trong vòng 24 giờ. Ủ ở 32 oC từ 48 giờ đến1 tuần. Chọn những khóm nấm có các đặc điểm của nấm men là có đường kínhkhoảng 1 mm, màu kem, trơn bóng để định danh bằng hình ảnh vi nấm học vàphản ứng sinh hóa. Kết quả: Malassezia furfur chiếm tỉ lệ vượt trội, kế đến là M. sympodialis.M. globosa và M. restricta chiếm tỉ lệ rất thấp. Đặc biệt có 6 chủng Malasseziaspp. có tính chất lý hóa không phù hợp với các loài trong khóa định danh củaGuillot và cs. nên có thể là những loài mới. Kết luận: Các kết quả trên chưa phản ánh được tính chất dịch tễ học củaMalassezia spp. nhưng cũng cho thấy phần nào sự phân bố của chi nấmMalassezia trên da người Việt Nam và các chủng nấm đã ly trích sẽ được sử dụngđể nghiên cứu về mức độ đáp ứng của chúng với các chất kháng nấm. ABSTRACT Objectives: isolating, using morphological features and physiological testto differentiate all isolations.of Malassezia species from some of Vietnamese scabswho had pityriasis versicolor, dandruff or in normal skin according to newclassification. Methods: scabs were collected from pytiriasis, dandruff and normal skin ofvolunteers by anseptic tampons, then culture in the SDA-S and m- Dixon media in24 hours, keep in 320C from 48 hours to 1 week. Choosing the clusters which hadyeast characteristics such as it had diameter about 1mm, cream color, smooth toname based on morphological features and biochimical reactons. Results: M. furfur was the most prevalent species, following by M.sympodislis, M. globosa and M. restricta. There were six isolated strains belong tothe Malassezia genus but were clearly distinct from the seven Malassezia species.These strains should be considered as novel species that have to name by othermethods. Conclusions: The results are not enough to represent for the distribution ofMalassezia species in Vietnamese but these isolations can be used in studying theirsensibility to antifungal agents ĐẶT VẤN ĐỀ Trước đây, Malassezia furfur (Pityrosporum orbiculare) được xem là vi nấmgây bệnh lang ben và các rối loạn ở da khác như gàu, viêm da tiết bã.... Từ năm 1996,nhóm nấm Malassezia được chia thành 7 loài, trong đó 6 loài sống lệ thuộc lipid là M.furfur, M. globosa, M. obtusa, M. restricta, M. sloofiae, M. sympodialis và một loàisống không lệ thuộc lipid là M. pachydermatis, thường sống ở thú nhưng có khảnănggây nhiễm khuẩn huyết ở người đặt ống thông và truyền dịch giàu lipid. Hiện nayvai trò gây bệnh cuả các loài Malassezia spp có thể thay đổi, một số tác giả nhận thấyM. sympodialis và M. globosa là các loài chiếm ưu thế trên da bệnh lang ben(3,5). Sựphân bố khác nhau này có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị do đáp ứng với thuốckháng nấm ở in vitro khác nhau tùy loài Malassezia. Việt Nam thuộc nước nhiệt đới nên bệnh lang ben rất thường gặp nhất là ởngười dân lao động. Nấm men gây bệnh lang ben ở cơ địa người Việt Nam chưa đượchiểu rõ nên có thể gặp một số khó khăn trong nghiên cứu thuốc kháng nấm dùng điềutrị như không biết chính xác loài gây bệnh, không có được sự thống nhất hoặc khó sosánh các kết quả thu được từ những nghiên cứu trên các bệnh liên quan đến nhóm nấmnày. Ly trích và định danh Malassezia spp. ở vẩy da của một số người Việt Nam bệnhlang ben, gàu hoặc da người bình thường theo phân loại mới, chúng tôi hy vọng giảiquyết một số vấn đề liên quan đến nhóm nấm này như phương pháp ly trích và địnhdanh, bước đầu khảo sát sự phân bố của Malassezia spp. trên da người Việt Nam, vàcác chủng nấm ly trích sẽ được sử dụng trong khảo sát tác dụng của các chất khángnấm. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguồn ly trích vi nấm Vẩy da bệnh lang ben, gàu và da bình thường của một số người tình nguyệnsống ở các địa phương như Bến Tre, TP. HCM, học viên trung học thuộc khoa xétnghiệm và kỹ thuật y học, y học cổ truyền, kỹ thuật hình ảnh... ĐH YD TP. HCM(2004-2006). Ly trích vi nấm Malassezia spp. Lấy mẫu da: vẩy da từ các đối t ượng bị bệnh lang ben, gầu, và da bìnhthường được lấy vô trùng bằng tăm bông. Vẩy da sau khi lấy mẫu được cấy ngay vào môi trường SDA-S và môi trườngm-Dixon trong vòng 24 giờ. Ủ ở 32 oC từ 48 giờ đến 1 tuần. Chọn những khóm nấm cócác đặc điểm của nấm men là có đường kính khoảng 1 mm, màu kem, trơn bóng để xácđịnh đặc điểm của chi. Xác định chi Malassezia Vi nấm ly trích nếu th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 242 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 211 0 0
-
5 trang 210 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0