Lympho B và lympho
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 204.22 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gọi là tế bào T vì trong quá trình biệt hoá để trưởng thành nó hoàn toàn phụ thuộc tuyến ức (Thymus) Bất đầu từ tế bào gốc, quá trình biệt hoá đã phân ra dòng lympho và từ đó tách ra 2 dòng nhỏ là Lympho T và lympho B. Đối với lympho T khi qua tuyến ức bị giữ lại phần lớn ở vùng vỏ tuyến ức (90-95%). Tại đây nhờ các hormon của tuyến ức chúng được biệt hoá trưởng thành rồi đi vào vùng tuỷ ức để tiếp tục chín. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lympho B và lympho Lympho B và lympho1. NGUỒN GỐC TẾ BÀO LYMPHO TGọi là tế bào T vì trong quá trình biệt hoá để trưởng thành nó hoàn toàn phụ thuộctuyến ức (Thymus)Bất đầu từ tế bào gốc, quá trình biệt hoá đã phân ra dòng lympho và từ đó tách ra 2dòng nhỏ là Lympho T và lympho B. Đối với lympho T khi qua tuyến ức bị giữ lạiphần lớn ở vùng vỏ tuyến ức (90-95%). Tại đây nhờ các hormon của tuyến ứcchúng được biệt hoá trưởng thành rồi đi vào vùng tuỷ ức để tiếp tục chín.2. QUÁ TRÌNH BIỆT HOÁTrong thời gian biệt hoá tại tuyến ức tế bào lympho T có khả năng nhận biết khángnguyên và phân biệt kháng nguyên của mình (cái tôi) với cái lạ (không phải củatôi) thông qua sự chọn lọc để loại trừ, chính vì vậy một số lympho T sẽ bị chết nếutrong quá trình “huấn luyện” ở tuyến ức không đảm bảo chức năng trên.Sự xuất hiện các protein khác nhau trên bề mặt tế bào T được coi là sự xuất hiệncác: “Dấu ấn bề mặt của tế bào và dựa vào “Dấu ấn” này ta có thể xác định giaiđoạn chín của lympho T.“Dấu ấn” được gọi là CD kèm theo số thứ tự phát hiện ra nó (cluster ofdyferen-ciation). CD cũng chính là kháng nguyên của tế bào mang nó và giúp ta phân biệtcác nhóm T khác nhau như CD4, CD8, CD2, v.v. Kết quả quá trình biệt hoá tạituyến ức chỉ còn tồn tại 2 dòng nhỏ là CD4 có khả năng nhận biết các phân tửMHC lớp II và CD8 có khả năng nhận biết phân tử MHC lớp I..Hình 23: Quá trình biệt hoá của tế bào lympho T3. CHỨC NĂNG CỦA TẾ BÀO LYMPHO T3.1. Nhận biết kháng nguyên của lympho T- Đối với kháng nguyên ngoại sinh.Tế bào đặc trách việc nhận biết kháng nguyên do MHC lớp II trình diện là lymphoT có CD4 gọi theo chức năng đó là Th (Helper). Phân tử CD4 gắn đặc hiệu vớiphân tử MHC lớp II do đó Th có điều kiện tiếp cận với kháng nguyên do MHC lớpII trình diện trên bề mặt tế bào đại thực bào.Tế bào Th chỉ có duy nhất một vị trí trực tiếp nhận biết kháng nguy ên đó là thụ thểcủa tế bào T ký hiệu là TCR ( T Cell Receptor). Như vậy có thể nói rằng về cấutrúc thụ thể này phải tương tự như kháng thể thì mới có thể nhận biết đươc khángnguyên .- Đối với kháng nguyên nội sinh: được các phân tử MHC lớp I của tế bào chủ đưakháng nguyên ra bề mặt tế bào chủ (tế bào K) tế bào đặc trách nhận biết khángnguyên loại này là lympho TcCD8 hoặc gọi theo chức năng là T gây độc ký hiệuTc (Cytotoxicily) gọi là T gây độc vì sau khi nhận ra kháng nguyên nó diệt luôn tếbào chủ bằng độc tố tiết ra. Tc nhận biết kháng nguyên trực tiếp qua thụ thể TCRcũng như Th.Hình 24: Đại thực bào trình diện kháng nguyên cho lympho T- Các phân tử bám dính : Giúp cho sự liên kết giữa tế bào trình diện kháng nguyênvới tế bào nhận biết kháng nguyên chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn. Ngoài những cặpkết dính như :+ MHC(II) - CD4.+ MHC(I) - CD8.+ TCR với kháng nguyên.Ngoài ra còn rất nhiều phân tử kết dính đã được tìm ra như: kết dính liên tế bào(CAM-1) hoặc kháng nguyên chức năng của lympho bào (LFA-3).- Các cytokin: Chính là các hoạt chất do tế bào tiết ra nhằm tác động lên các tế bàolân cận. Có thể có các cytokin với các tên gọi khác nhau ví dụ leukin nếu do bạchcầu tiết ra, lymphokin do bạch cầu lympho tiết ra, monokin do bạ ch cầu mono tiếtra, Interleukin nếu do 1 bạch cầu tiết ra tác dụng lên một bạch cầu khác viết tắt(IL)... có thể nói cytokin có vai trò rất quan trọng trong quá trình Th và Tc nhậnbiết kháng nguyên, nó được coi như tín hiệu cần và đủ để các tế bào được hoạthoá.Ví dụ: ThCD4 nhận biết kháng nguyên qua TCR để tiếp nhận Peptit kháng nguyênlạ trên MHC lớp II của đại thực bào trình diện được coi là tín hiệu thứ nhất. Cònhiện tượng đại thực bào tiết ra inteleukin-1 tác động lên Th là tín thứ 2 cần và đủđể Th trở nên hoạt hoá.3.2. Chức năng điều hoà miễn dịchDo tế bào Th đảm nhận và chi phối toàn bộ hoạt động của các tế bào miễn dịch.Th có thể tiết ra Interleukin thích hợp: IL-2, IL- 4, IL- 6 giúp các tế bào hiệu ứnghoạt động đủ mức, sinh sản đủ mức để loại trừ kháng nguyên.3.3. Chức năng kiểm soát miễn dịchChức năng này do Ts là phân nhóm của TCD8 đảm nhận. Ts có dấu ấn bề mặt nh ưTc. Ts còn gọi là T ức chế, có chức năng kìm hãm các phản ứng loại trừ khángnguyên khi phản ứng quá mạnh. Đối với những dòng tế bào Th tự phản ứng vớinhững kháng nguyên của bản thân thì Ts còn có tác dụng kìm hãm suốt đời nhữngquần thể tế bào đó. Nhờ đó mà cơ thể không mắc bệnh tự miễn.3.4. Chức năng loại trừ kháng nguyênDo tế bào Tc đảm nhận còn được gọi là T gây độc. Đối tượng chủ yếu để Tcchống lại chính là tế bào bản thân có mang kháng nguyên nội sinh (tế bào K, tếbào nhiễm virus) sau khi Tc nhận biết kháng nguyên trên MHC lớpI qua thụ thểTCR được Interleukin-2 tác động thì Tc trở nên hoạt hoá và tiết ra các độc tố gâyđộc tế bào đã trình diện kháng nguyên, đó chính là yếu tố hoại tử u (TNF-Tumor-necrosis-factor) .- Gây quá mẫn muộn: do TDTH đảm nhận (TDTH có dấu ấn CD4) cũng nhận biếtkháng n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lympho B và lympho Lympho B và lympho1. NGUỒN GỐC TẾ BÀO LYMPHO TGọi là tế bào T vì trong quá trình biệt hoá để trưởng thành nó hoàn toàn phụ thuộctuyến ức (Thymus)Bất đầu từ tế bào gốc, quá trình biệt hoá đã phân ra dòng lympho và từ đó tách ra 2dòng nhỏ là Lympho T và lympho B. Đối với lympho T khi qua tuyến ức bị giữ lạiphần lớn ở vùng vỏ tuyến ức (90-95%). Tại đây nhờ các hormon của tuyến ứcchúng được biệt hoá trưởng thành rồi đi vào vùng tuỷ ức để tiếp tục chín.2. QUÁ TRÌNH BIỆT HOÁTrong thời gian biệt hoá tại tuyến ức tế bào lympho T có khả năng nhận biết khángnguyên và phân biệt kháng nguyên của mình (cái tôi) với cái lạ (không phải củatôi) thông qua sự chọn lọc để loại trừ, chính vì vậy một số lympho T sẽ bị chết nếutrong quá trình “huấn luyện” ở tuyến ức không đảm bảo chức năng trên.Sự xuất hiện các protein khác nhau trên bề mặt tế bào T được coi là sự xuất hiệncác: “Dấu ấn bề mặt của tế bào và dựa vào “Dấu ấn” này ta có thể xác định giaiđoạn chín của lympho T.“Dấu ấn” được gọi là CD kèm theo số thứ tự phát hiện ra nó (cluster ofdyferen-ciation). CD cũng chính là kháng nguyên của tế bào mang nó và giúp ta phân biệtcác nhóm T khác nhau như CD4, CD8, CD2, v.v. Kết quả quá trình biệt hoá tạituyến ức chỉ còn tồn tại 2 dòng nhỏ là CD4 có khả năng nhận biết các phân tửMHC lớp II và CD8 có khả năng nhận biết phân tử MHC lớp I..Hình 23: Quá trình biệt hoá của tế bào lympho T3. CHỨC NĂNG CỦA TẾ BÀO LYMPHO T3.1. Nhận biết kháng nguyên của lympho T- Đối với kháng nguyên ngoại sinh.Tế bào đặc trách việc nhận biết kháng nguyên do MHC lớp II trình diện là lymphoT có CD4 gọi theo chức năng đó là Th (Helper). Phân tử CD4 gắn đặc hiệu vớiphân tử MHC lớp II do đó Th có điều kiện tiếp cận với kháng nguyên do MHC lớpII trình diện trên bề mặt tế bào đại thực bào.Tế bào Th chỉ có duy nhất một vị trí trực tiếp nhận biết kháng nguy ên đó là thụ thểcủa tế bào T ký hiệu là TCR ( T Cell Receptor). Như vậy có thể nói rằng về cấutrúc thụ thể này phải tương tự như kháng thể thì mới có thể nhận biết đươc khángnguyên .- Đối với kháng nguyên nội sinh: được các phân tử MHC lớp I của tế bào chủ đưakháng nguyên ra bề mặt tế bào chủ (tế bào K) tế bào đặc trách nhận biết khángnguyên loại này là lympho TcCD8 hoặc gọi theo chức năng là T gây độc ký hiệuTc (Cytotoxicily) gọi là T gây độc vì sau khi nhận ra kháng nguyên nó diệt luôn tếbào chủ bằng độc tố tiết ra. Tc nhận biết kháng nguyên trực tiếp qua thụ thể TCRcũng như Th.Hình 24: Đại thực bào trình diện kháng nguyên cho lympho T- Các phân tử bám dính : Giúp cho sự liên kết giữa tế bào trình diện kháng nguyênvới tế bào nhận biết kháng nguyên chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn. Ngoài những cặpkết dính như :+ MHC(II) - CD4.+ MHC(I) - CD8.+ TCR với kháng nguyên.Ngoài ra còn rất nhiều phân tử kết dính đã được tìm ra như: kết dính liên tế bào(CAM-1) hoặc kháng nguyên chức năng của lympho bào (LFA-3).- Các cytokin: Chính là các hoạt chất do tế bào tiết ra nhằm tác động lên các tế bàolân cận. Có thể có các cytokin với các tên gọi khác nhau ví dụ leukin nếu do bạchcầu tiết ra, lymphokin do bạch cầu lympho tiết ra, monokin do bạ ch cầu mono tiếtra, Interleukin nếu do 1 bạch cầu tiết ra tác dụng lên một bạch cầu khác viết tắt(IL)... có thể nói cytokin có vai trò rất quan trọng trong quá trình Th và Tc nhậnbiết kháng nguyên, nó được coi như tín hiệu cần và đủ để các tế bào được hoạthoá.Ví dụ: ThCD4 nhận biết kháng nguyên qua TCR để tiếp nhận Peptit kháng nguyênlạ trên MHC lớp II của đại thực bào trình diện được coi là tín hiệu thứ nhất. Cònhiện tượng đại thực bào tiết ra inteleukin-1 tác động lên Th là tín thứ 2 cần và đủđể Th trở nên hoạt hoá.3.2. Chức năng điều hoà miễn dịchDo tế bào Th đảm nhận và chi phối toàn bộ hoạt động của các tế bào miễn dịch.Th có thể tiết ra Interleukin thích hợp: IL-2, IL- 4, IL- 6 giúp các tế bào hiệu ứnghoạt động đủ mức, sinh sản đủ mức để loại trừ kháng nguyên.3.3. Chức năng kiểm soát miễn dịchChức năng này do Ts là phân nhóm của TCD8 đảm nhận. Ts có dấu ấn bề mặt nh ưTc. Ts còn gọi là T ức chế, có chức năng kìm hãm các phản ứng loại trừ khángnguyên khi phản ứng quá mạnh. Đối với những dòng tế bào Th tự phản ứng vớinhững kháng nguyên của bản thân thì Ts còn có tác dụng kìm hãm suốt đời nhữngquần thể tế bào đó. Nhờ đó mà cơ thể không mắc bệnh tự miễn.3.4. Chức năng loại trừ kháng nguyênDo tế bào Tc đảm nhận còn được gọi là T gây độc. Đối tượng chủ yếu để Tcchống lại chính là tế bào bản thân có mang kháng nguyên nội sinh (tế bào K, tếbào nhiễm virus) sau khi Tc nhận biết kháng nguyên trên MHC lớpI qua thụ thểTCR được Interleukin-2 tác động thì Tc trở nên hoạt hoá và tiết ra các độc tố gâyđộc tế bào đã trình diện kháng nguyên, đó chính là yếu tố hoại tử u (TNF-Tumor-necrosis-factor) .- Gây quá mẫn muộn: do TDTH đảm nhận (TDTH có dấu ấn CD4) cũng nhận biếtkháng n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 96 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0