Xem mạch để biết được tình trạng thịnh suy của các tạng phủ, vị trí nông sâu, tính chất hàn nhiệt của bệnh.- Mạch là 1 thực thể của âm dương là gợn sóng của khí huyết.- Muốn chẩn mạch, phải dùng trực giác và lý trí phối hợp để nhận định thể và trạng của mạch.- Thể và trạng của mạch gồm : a) Vị trí : nông sâu
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mạch Chẩn Mạch Chẩn (Phần 1) I. ĐẠI CƯƠNG: - Xem mạch để biết được tình trạng thịnh suy của các tạng phủ, vị trí nôngsâu, tính chất hàn nhiệt của bệnh. - Mạch là 1 thực thể của âm dương là gợn sóng của khí huyết. - Muốn chẩn mạch, phải dùng trực giác và lý trí phối hợp để nhận định thểvà trạng của mạch. - Thể và trạng của mạch gồm : a) Vị trí : nông sâu b) Cường độ : mạnh yếu. c) Tốc độ : Nhanh chậm. d) Nhịp độ : đều và không đều. e) Thể tích : lớn nhỏ. f) Hình thái : tròn dẹp. 2.- Nơi Xem Mạch Tại động mạch quay ở tay, động mạch ở đùi, động mạch chày sau, độngmạch mu chân, động mạch Thái dương nhưng vị trí thường dùng nhất là độngmạch tay quay, ở Thốn khẩu. Mạch được chia làm 3 bộ : Thốn - Quan - Xích. Độ dài từ ngấn khớp cánh tay đến bộ Quan là 1 Xích tức là 1 thước ta. Độ dài từ bộ Quan đến ngấn ngoài cổ tay là 1 Thốn, tức 1 tấc ta. Bộ Quan tương đương với mỏm chẩm xương trụ kéo ngang, bộ Thốn ở trênvà bộ Xích ở dưới bộ Quan. Mạch được chia ra như sau : BỘ TAY PHẢI (KHÍ) TAY TRÁIMẠCH (HUYẾT) THỐN Tiểu Phế - Đại trường Tâm - trường Can - Đởm Tỳ - V ị QUAN Thận âm - Bàng Thận dương (Mệnh môn) - XÍCH quang Tam tiêu - Cách Xem Mạch Để người bệnh nằm hoặc ngồi ở tư thế thoải mái, người bệnh để ngửa cổtay và bàn tay, thầy thuốc dùng 3 ngón tay đặt vào 3 bộ vị : Thốn, Quan, Xích.Đầu ngón tay giữa đặt lên trên động mạch tay quay ở cổ tay người bệnh, tại vị tríphía trong lồi xương quay, đó là bộ Quan, đặt tiếp lên động mạch quay 2 đầu ngóntay kề ngay bên ngón giữa. 1 đầu ngón tay tại vị trí ở ngay trên bộ Quan nhìn vềphía lòng bàn tay gọi là bộ Thốn, ngón tay khác đặt tại vị trí ở bên dưới bộ Quan,nhìn về phía khuỷ tay, gọi là bộ Xích. Ở trẻ nhỏ dưới 7-8 tuổi, chỉ cần dùng 1 ngón tay, đè lên động mạch của 3bộ mạch rồi lăn qua, lăn lại để xem mạch cũng được. Tay phải của thầy thuốc thì xem tay trái người bệnh và ngược lại, tay tráithầy thuốc xem tay phải người bệnh. Tùy theo hình thể người bệnh mà đặt các ngón tay vào các bộ vị cho thíchhợp : người cao, béo đặt các ngón tay khít vào nhau. Nơi người ốm, lùn, các ngóntay thầy thuốc đặt thưa. Sau đó, ấn nhẹ, ấn trung bình hoặc ấn mạnh để tìm hiểu sự rối loạn bệnh lý,biểu hiện qua mạch mà chẩn đoán. Người bệnh nên nghỉ ngơi 10-15 phút trước khi xem mạch, nằm hay ngồithoải mái, xem mạch vào buổi sáng sớm, lúc mạch chưa bị thay đổi thì tốt nhất,tuy nhiên không nên câu nệ, tiện lúc nào, xem lúc đó cũng được. Xem mạch có 2 loại : xem chung cả 3 bộ (tổng khám), để nhận định tìnhhình chung (thường được dùng nhất) và xem riêng từng bộ phận (đơn khám) đểđánh giá riêng từng cơ quan tạng phủ). 4.- Xem Mạch Nam Tả Nữ Hữu Theo cách phân chia âm, dương, bên trái, ngư ời nam thuộc dương, bên phảingười nữ, thuộc âm. Vì thế nam nên xem bên trái trước còn nữ nên xem bên phảitrước và trái sau. Xem mạch người nam, tay trái, mạch ở tay phải mạnh hơn trái là dươngnhiều hơn âm, là thuận. Ngược lại, tay phải mạnh hơn tay trái là âm nhiều hơndương, không thuận tức là người nam đó bị dương suy âm thịnh. Xem mạch người nữ, tay phải mạnh hơn tay trái là âm nhiều hơn dương, làthuận. Ngược lại, tay trái mạnh hơn tay phải là dương nhiều hơn âm, không thuận,tức là người nữ đó bị âm suy, dương thịnh. Như vậy, việc xem Nam tả Nữ hữu, chủ yếu chỉ để xem âm dương thuậnhay nghịch đối với người đó, chứ không nhất thiết phải theo đúng quy củ, mà tiệnnhư thế nào, thì xem thế ấy. Điều chủ yếu trong câu Nam tả Nữ hữu là chú ý vào 2 bộ Xích của cảNam lẫn Nữ. - Nam dĩ tả xích nhị tàng tinh hoặc Nam dĩ tả xích vi tinh phủ (Nam tàngtrữ tinh khí ở bộ Xích tay trái). Xem mạch người nam, nếu bộ Xích tay trái hòahoãn, có lực thì biết người ấy tinh khí dư dật, khỏe mạnh. Nếu bộ xích tay tráiTrầm, Vi, vô lực thì không khỏe. - Nữ dĩ hữu xích nhi hộ bào hoặc nữ dĩ hữu xích vi huyết hải (Nữ buộcdây bào thai và chứa huyết ở bộ xích tay phải). Xem mạch người nữ, nếu bộ xíchtay phải hòa hoãn, có lực thì biết tử cung và huyết của họ tốt. Nếu bộ xích tay phảiTrầm, Vi, vô lực thì không khỏe. Mạch Chẩn (Phần 2) 5.- Mạch và Ngũ hành Dùng Ngũ Hành áp dụng vào mạch ta có : Bên trái : Thận Thủy (Bộ Xích) sinh Can Mộc (Quan), Can Mộc sinh TâmHỏa (Thốn). Bên phải : Mệnh Môn (Thận d ương - bộ Xích) sinh Tỳ Thổ (Quan), Tỳ Thổsinh Phế Kim (Thốn). 6.- Mạch Và Khí Huyết Xét về khí huyết với Mạch ta có : Bên trái thuộc huyết : Thận, Can và Tâm. Thận sinh huyết. Tỳ thống huyếtvà Tâm chủ huyết như thế, bên trái liên hệ với huyết. Bên phải gồm Phế, Tỳ, Mệnh môn, Tam tiêu, Phế chủ khí, Tỳ là Trung khíTam tiêu là đường dẫn đến Nguyên khí, do đó bên phải liên hệ với khí. 7.- Mạch Và Tạng Phủ Mỗi tạng phủ đều có 1 mạch riêng, theo đặc tính mà tạng phủ đó biểu lộ : - Tạng Tâm chủ Hỏa, Hỏa thường bùng lên như ngọn lửa bùng lên, vì thếmạch của Tâm là mạch Hồng. - Tạng Can : tính của Can là cang cường, thẳng, giống như dây đàn, dâycung căng cứng, vì thế mạch của Can là mạch Huyền. - Tạng Tỳ, là trung tâm, là nơi vận chuyển điều hòa cho cơ thể, vì thế, mạchcủa Tỳ là mạch Hoãn. - Tạng Phế : Phế chủ sự buồn phiền, buồn phiền thì ngừng trệ lại, do đó,mạch của Phế là mạch Sáp. - Tạ ...