Mạn kinh tử trị chứng đau nửa đầu
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 131.86 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mạn kinh tử hay còn gọi là quả Quan âm biển (Fructus Viticis trifoliae) là quả của cây mạn kinh, còn gọi là màn kinh (vì cây mọc thấp, rà rà trên bãi biển) cây mạn kinh mọc hoang theo các bãi biển ở nhiều tỉnh như Hải Phòng (đảo Hòn Dấu), Nam Định, Thanh Hóa, Quy Nhơn (Quy Hòa)… Đến mùa quả chín, người ta thu hái về phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ không quá 60o C. Theo YHCT, mạn kinh tử có vị cay đắng, tính hơi hàn, vào 3 kinh can, phế và bàng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mạn kinh tử trị chứng đau nửa đầu Mạn kinh tử trị chứng đau nửa đầuMạn kinh tử hay còn gọi là quả Quan âm biển(Fructus Viticis trifoliae) là quả của cây mạn kinh,còn gọi là màn kinh (vì cây mọc thấp, rà rà trên bãibiển) cây mạn kinh mọc hoang theo các bãi biển ởnhiều tỉnh như Hải Phòng (đảo Hòn Dấu), Nam Định,Thanh Hóa, Quy Nhơn (Quy Hòa)… Đến mùa quảchín, người ta thu hái về phơi khô hoặc sấy khô ởnhiệt độ không quá 60o C.Theo YHCT, mạn kinh tử có vị cay đắng, tính hơihàn, vào 3 kinh can, phế và bàng quang. Có tác dụngphát tán phong nhiệt, thanh can, trừ tê thấp, chân taygiá lạnh, co rút, hạ huyết áp. Dùng khi cảm mạophong nhiệt, sốt cao, đau đầu, đau vùng thái dương,đau nhức trong hốc mắt, hoa mắt, chóng mặt, caohuyết áp. Trong trường hợp không bị cảm mạo màvẫn có đau đầu, đôi khi xuất hiện đau nửa đầu, có thểchỉ 1 bên đầu, hoặc cả 2 bên, hoặc đau 2 bên đổinhau. Dùng mạn kinh tử vẫn phát huy tác dụng. Liềudùng 6 - 12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặcngâm rượu. Khi dùng cần lưu ý, những người huyếthư mà đau đầu dùng thận trọng vì thuốc có tính thăngtán.Một số bài thuốc dùng mạn kinh tử:- Cảm nhiệt, đau đầu, đau mắt đỏ Mạn kinh tử.Mạn kinh tử 16g, cúc hoa, chi tử mỗi vị 12g, kinhgiới 10g, xuyên khung 4g. Ngày 1 thang dưới dạngthuốc sắc. Sau khi sắc xong có thể xông hơi nhẹnhàng vào mắt. Sau uống ấm. Làm nhiều lần tới hếttriệu chứng.- Thiên đầu thống hoặc đau nửa đầuMạn kinh tử 10g, cúc hoa 8g, xuyên khung 4g, tếtân, bạch chỉ mỗi vị 3g, sắc với 600 ml. Đun sôi nhỏlửa còn 200 ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uốngnhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm. Cũngcó thể dùng mạn kinh tử ngâm rượu để uống hàngngày trị đau đầu, đau thái dương, dùng 100g mạnkinh tử nghiền dạng thô, ngâm với 500ml rượu 30%.Khoảng 3 tuần lễ có thể chiết lấy dịch 1. Bã thuốc saukhi chiết xuất lần 1, có thể ngâm rượu tiếp lần 2. Gộpdịch chiết của 2 lần lại. Lắc đều, uống ngày 2 lần,mỗi lần 20ml – 30ml trước bữa ăn.- Tăng huyết ápMạn kinh tử, hoa hòe, cát căn, đồng lượng 8 - 10g,ngày 1 thang dưới dạng thuốc sắc, hoặc thuốc hãm.Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyêngiảm.- Mắt đau sưng đỏ có màng che, chói mắtMạn kinh tử 12g, thảo quyết minh, xa tiền tử (hạt mãđề), sung úy tử (hạt ích mẫu) lượng bằng nhau (10 –12g). Dùng dưới dạng thuốc bột ngày 2 lần, mỗi lần 8– 10g, uống với nước ấm.- Nhọt vúKhi nhọt vú mới phát, mạn kinh tử vi sao tới giòn, tánbột. Mỗi lần lấy 4 - 6g bột hòa vào 10 – 20ml rượutrắng. Quấy đều. Gạn lấy rượu uống, bã đắp vào nơibị sưng đau. Làm nhiều lần, tới khi hết triệu chứng.- Tiểu tiện không thôngMạn kinh tử 10g, nghiền bột chia 3 lần, uống vớinước ấm trong ngày. Làm nhiều lần tới khi các triệuchứng thuyên giảm
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mạn kinh tử trị chứng đau nửa đầu Mạn kinh tử trị chứng đau nửa đầuMạn kinh tử hay còn gọi là quả Quan âm biển(Fructus Viticis trifoliae) là quả của cây mạn kinh,còn gọi là màn kinh (vì cây mọc thấp, rà rà trên bãibiển) cây mạn kinh mọc hoang theo các bãi biển ởnhiều tỉnh như Hải Phòng (đảo Hòn Dấu), Nam Định,Thanh Hóa, Quy Nhơn (Quy Hòa)… Đến mùa quảchín, người ta thu hái về phơi khô hoặc sấy khô ởnhiệt độ không quá 60o C.Theo YHCT, mạn kinh tử có vị cay đắng, tính hơihàn, vào 3 kinh can, phế và bàng quang. Có tác dụngphát tán phong nhiệt, thanh can, trừ tê thấp, chân taygiá lạnh, co rút, hạ huyết áp. Dùng khi cảm mạophong nhiệt, sốt cao, đau đầu, đau vùng thái dương,đau nhức trong hốc mắt, hoa mắt, chóng mặt, caohuyết áp. Trong trường hợp không bị cảm mạo màvẫn có đau đầu, đôi khi xuất hiện đau nửa đầu, có thểchỉ 1 bên đầu, hoặc cả 2 bên, hoặc đau 2 bên đổinhau. Dùng mạn kinh tử vẫn phát huy tác dụng. Liềudùng 6 - 12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặcngâm rượu. Khi dùng cần lưu ý, những người huyếthư mà đau đầu dùng thận trọng vì thuốc có tính thăngtán.Một số bài thuốc dùng mạn kinh tử:- Cảm nhiệt, đau đầu, đau mắt đỏ Mạn kinh tử.Mạn kinh tử 16g, cúc hoa, chi tử mỗi vị 12g, kinhgiới 10g, xuyên khung 4g. Ngày 1 thang dưới dạngthuốc sắc. Sau khi sắc xong có thể xông hơi nhẹnhàng vào mắt. Sau uống ấm. Làm nhiều lần tới hếttriệu chứng.- Thiên đầu thống hoặc đau nửa đầuMạn kinh tử 10g, cúc hoa 8g, xuyên khung 4g, tếtân, bạch chỉ mỗi vị 3g, sắc với 600 ml. Đun sôi nhỏlửa còn 200 ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uốngnhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm. Cũngcó thể dùng mạn kinh tử ngâm rượu để uống hàngngày trị đau đầu, đau thái dương, dùng 100g mạnkinh tử nghiền dạng thô, ngâm với 500ml rượu 30%.Khoảng 3 tuần lễ có thể chiết lấy dịch 1. Bã thuốc saukhi chiết xuất lần 1, có thể ngâm rượu tiếp lần 2. Gộpdịch chiết của 2 lần lại. Lắc đều, uống ngày 2 lần,mỗi lần 20ml – 30ml trước bữa ăn.- Tăng huyết ápMạn kinh tử, hoa hòe, cát căn, đồng lượng 8 - 10g,ngày 1 thang dưới dạng thuốc sắc, hoặc thuốc hãm.Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyêngiảm.- Mắt đau sưng đỏ có màng che, chói mắtMạn kinh tử 12g, thảo quyết minh, xa tiền tử (hạt mãđề), sung úy tử (hạt ích mẫu) lượng bằng nhau (10 –12g). Dùng dưới dạng thuốc bột ngày 2 lần, mỗi lần 8– 10g, uống với nước ấm.- Nhọt vúKhi nhọt vú mới phát, mạn kinh tử vi sao tới giòn, tánbột. Mỗi lần lấy 4 - 6g bột hòa vào 10 – 20ml rượutrắng. Quấy đều. Gạn lấy rượu uống, bã đắp vào nơibị sưng đau. Làm nhiều lần, tới khi hết triệu chứng.- Tiểu tiện không thôngMạn kinh tử 10g, nghiền bột chia 3 lần, uống vớinước ấm trong ngày. Làm nhiều lần tới khi các triệuchứng thuyên giảm
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0