MẦN TƯỚI
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 168.41 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây Mần tưới MẦN TƯỚI Herba Eupatorii Tên khác: Trạch lan, Lan thảo, Hương thảo, Co phất phử (Thái), Eupatoire (Pháp).Tên khoa học: Eupatorium fortunei Turcz., họ Cúc (Asteraceae). Mô tả:Cây: Cây thuộc thảo, cao trung bình 50 cm có thể đến 1m. Thân, cành nhẵn, phân nhiều nhánh. Lá mọc đối thuôn dài khoảng 10 cm rộng 2cm, đầu nhọn, có khía răng thưa, vò lá có mùi thơm đặc biệt. Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành ngù kép, mang nhiều đầu dài 7-8mm; lá bắc nhỏ; hoa mầu tím hồng, đôi khi mầu trắng,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MẦN TƯỚI MẦN TƯỚI Cây Mần tưới MẦN TƯỚI Herba EupatoriiTên khác: Trạch lan, Lan thảo, Hương thảo, Co phất phử(Thái), Eupatoire (Pháp).Tên khoa học: Eupatorium fortunei Turcz., họ Cúc(Asteraceae).Mô tả:Cây: Cây thuộc thảo, cao trung bình 50 cm có thể đến 1m.Thân, cành nhẵn, phân nhiều nhánh. Lá mọc đối thuôn dàikhoảng 10 cm rộng 2cm, đầu nhọn, có khía răng thưa, vòlá có mùi thơm đặc biệt. Cụm hoa mọc ở ngọn thân vàđầu cành thành ngù kép, mang nhiều đầu dài 7-8mm; lábắc nhỏ; hoa mầu tím hồng, đôi khi mầu trắng, tràng hoaloe dần về phía đầu, mào lông dài 3mm; bao phấn khôngcó tai ở gốc. Quả bế, mầu đen, có 5 cánh lồi. Mùa hoaquả: tháng 9-11.Dược liệu: là đoạn ngọn, cành dài, ngắn không đều,thường dài khoảng 20-30cm, đường kính 0,2-0,5cm, mặtngoài nhẵn, màu hơi nâu, rỗng giữa, có những rãnh nhỏchạy dọc, lá mọc đối hình mác, mép lá có răng cưa to vànông, phiến lá hẹp, dài 10-15cm, rộng 1,5-2,5 cm, gânchính nổi rõ, nhiều gân phụ phân nhánh. Cụm hoa là ngùđầu. Hoa màu trắng hoặc phớt tím hồng. Quả đóng màuđen nhạt, 5 cạnh. Thân, lá, hoa có mùi thơm đặc biệt, vịhơi đắng, hơi cay.Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô(Herba Eupatorii).Phân bố: Cây được trồng rải rác trong một số vườn ở tỉnh miền Bắc.nông thôn cácThu hái: Thu hái vào mùa hạ, mùa thu, cắt lấy đoạn ngọncành có mang lá, rửa thật sạch, phơi trong bóng râm hoặcsấy ở 45-50oC đến khô.Thành phần hoá học:+ Các dẫn chất coumarin: coumarin chính danh (= benzoαpyron) và ayapin.+ Các chất khác ở dạng lỏng: 2-hydroxy-4 methylacetophenon, 8,10, epoxy-9-acetoxy-thymol-angelat, 9-isobutyryloxy-8,10-dihydroxy thymol, 9-ange-loyloxy-8,10-dihydroxy-thymol.Công năng: Tác dụng hoạt huyết, phá ứ huyết, lợi tiểu, thũng, sát trùng.tiêuCông dụng: Chữa sốt, chữa mụn nhọt, lở ngứa.++ Nhân dân ta thường dùng lá Mần tưới non ăn sống, ăngỏi như các loại rau thơm. Cũng dùng lá nấu canh ăn chomát, giải nhiệt, giải cảm. Lá cũng dùng hãm uống lợi tiêuhoá, kích thích ăn ngon miệng và làm rau thơm.+ Người ta cũng dùng Mần tưới để trừ ho gà, mạt gà, rệp,mọt, bọ chó. Ðặt cành lá Mần tưới vào hũ đựng đậu xanh,đậu đen, cau khô để trừ mọt và sâu, hái cành lá Mần tướicho vào ổ gà, ổ chó sau khi đã làm vệ sinh sẽ trừ được bọgà, bọ chó có trong ổ, cứ vài ngày lại làm vệ sinh và thaylá một lần. Giường có rệp sau khi giũ và diệt rệp, rải cànhlá Mần tưới dưới chiếu vài lần sẽ diệt hết rệp.+ Người ta dùng lá Mần tưới giã nhỏ cho vào túi vải xáttrực tiếp vào tay hay chân để xoa muỗi và dín (con bọmát) có hiệu quả tốt trong vòng hai ba giờ. Phụ nữ nôngthôn cũng thường dùng Mần tưới nấu nước gội đầu chosạch tóc.Cách dùng, liều lượng: Ngày 50-150g cây tươi dướidạng thuốc sắc.Bào chế: Dược liệu khô, loại bỏ tạp chất, ủ mềm nhanh,cắt đoạn và phơi khô.Bài thuốc:1. Chữa máu hôi không ra sau khi đẻ: Mần tưới (cả gốc vàlá), Ngải tím, Quế chi, đều nhau. Tán thành bột, lấy chừng lần uống với rượu.80g, chia làm 22. Chữa phù thũng sau khi đẻ: Mần tưới, Phòng kỷ, đềubằng nhau tán nhỏ, mỗi lần uống 8g với giấm làm thang.3. Chữa mụn nhọt, vết thương ứ huyết: Mần tưới, Huyếtgiác đều 20g. Sắc uống. Ngoài dùng Mần tưới giã đắp.4. Chữa sốt, tiêu hóa kém: Mần tưới khô 20g, sắc với600ml nước còn 200ml, chia 2 lần uống 15 phút trước haibữa ăn chính.Chú ý: Cây Mần tưới trắng (Eupatorium staechadosmumHance) giải cảm, chữa kinh nguyệt không đều. Cây Mầntưới tía (Ba dót, Bả dột) (Eupatorium ayapana Vent.)dùng trong dân gian chữa cao huyết áp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MẦN TƯỚI MẦN TƯỚI Cây Mần tưới MẦN TƯỚI Herba EupatoriiTên khác: Trạch lan, Lan thảo, Hương thảo, Co phất phử(Thái), Eupatoire (Pháp).Tên khoa học: Eupatorium fortunei Turcz., họ Cúc(Asteraceae).Mô tả:Cây: Cây thuộc thảo, cao trung bình 50 cm có thể đến 1m.Thân, cành nhẵn, phân nhiều nhánh. Lá mọc đối thuôn dàikhoảng 10 cm rộng 2cm, đầu nhọn, có khía răng thưa, vòlá có mùi thơm đặc biệt. Cụm hoa mọc ở ngọn thân vàđầu cành thành ngù kép, mang nhiều đầu dài 7-8mm; lábắc nhỏ; hoa mầu tím hồng, đôi khi mầu trắng, tràng hoaloe dần về phía đầu, mào lông dài 3mm; bao phấn khôngcó tai ở gốc. Quả bế, mầu đen, có 5 cánh lồi. Mùa hoaquả: tháng 9-11.Dược liệu: là đoạn ngọn, cành dài, ngắn không đều,thường dài khoảng 20-30cm, đường kính 0,2-0,5cm, mặtngoài nhẵn, màu hơi nâu, rỗng giữa, có những rãnh nhỏchạy dọc, lá mọc đối hình mác, mép lá có răng cưa to vànông, phiến lá hẹp, dài 10-15cm, rộng 1,5-2,5 cm, gânchính nổi rõ, nhiều gân phụ phân nhánh. Cụm hoa là ngùđầu. Hoa màu trắng hoặc phớt tím hồng. Quả đóng màuđen nhạt, 5 cạnh. Thân, lá, hoa có mùi thơm đặc biệt, vịhơi đắng, hơi cay.Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô(Herba Eupatorii).Phân bố: Cây được trồng rải rác trong một số vườn ở tỉnh miền Bắc.nông thôn cácThu hái: Thu hái vào mùa hạ, mùa thu, cắt lấy đoạn ngọncành có mang lá, rửa thật sạch, phơi trong bóng râm hoặcsấy ở 45-50oC đến khô.Thành phần hoá học:+ Các dẫn chất coumarin: coumarin chính danh (= benzoαpyron) và ayapin.+ Các chất khác ở dạng lỏng: 2-hydroxy-4 methylacetophenon, 8,10, epoxy-9-acetoxy-thymol-angelat, 9-isobutyryloxy-8,10-dihydroxy thymol, 9-ange-loyloxy-8,10-dihydroxy-thymol.Công năng: Tác dụng hoạt huyết, phá ứ huyết, lợi tiểu, thũng, sát trùng.tiêuCông dụng: Chữa sốt, chữa mụn nhọt, lở ngứa.++ Nhân dân ta thường dùng lá Mần tưới non ăn sống, ăngỏi như các loại rau thơm. Cũng dùng lá nấu canh ăn chomát, giải nhiệt, giải cảm. Lá cũng dùng hãm uống lợi tiêuhoá, kích thích ăn ngon miệng và làm rau thơm.+ Người ta cũng dùng Mần tưới để trừ ho gà, mạt gà, rệp,mọt, bọ chó. Ðặt cành lá Mần tưới vào hũ đựng đậu xanh,đậu đen, cau khô để trừ mọt và sâu, hái cành lá Mần tướicho vào ổ gà, ổ chó sau khi đã làm vệ sinh sẽ trừ được bọgà, bọ chó có trong ổ, cứ vài ngày lại làm vệ sinh và thaylá một lần. Giường có rệp sau khi giũ và diệt rệp, rải cànhlá Mần tưới dưới chiếu vài lần sẽ diệt hết rệp.+ Người ta dùng lá Mần tưới giã nhỏ cho vào túi vải xáttrực tiếp vào tay hay chân để xoa muỗi và dín (con bọmát) có hiệu quả tốt trong vòng hai ba giờ. Phụ nữ nôngthôn cũng thường dùng Mần tưới nấu nước gội đầu chosạch tóc.Cách dùng, liều lượng: Ngày 50-150g cây tươi dướidạng thuốc sắc.Bào chế: Dược liệu khô, loại bỏ tạp chất, ủ mềm nhanh,cắt đoạn và phơi khô.Bài thuốc:1. Chữa máu hôi không ra sau khi đẻ: Mần tưới (cả gốc vàlá), Ngải tím, Quế chi, đều nhau. Tán thành bột, lấy chừng lần uống với rượu.80g, chia làm 22. Chữa phù thũng sau khi đẻ: Mần tưới, Phòng kỷ, đềubằng nhau tán nhỏ, mỗi lần uống 8g với giấm làm thang.3. Chữa mụn nhọt, vết thương ứ huyết: Mần tưới, Huyếtgiác đều 20g. Sắc uống. Ngoài dùng Mần tưới giã đắp.4. Chữa sốt, tiêu hóa kém: Mần tưới khô 20g, sắc với600ml nước còn 200ml, chia 2 lần uống 15 phút trước haibữa ăn chính.Chú ý: Cây Mần tưới trắng (Eupatorium staechadosmumHance) giải cảm, chữa kinh nguyệt không đều. Cây Mầntưới tía (Ba dót, Bả dột) (Eupatorium ayapana Vent.)dùng trong dân gian chữa cao huyết áp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền nghiên cứu y học mẹo vặt bảo vệ sức khỏe mẹo vặt chữa bệnh y tế sức khoẻTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0