Thông tin tài liệu:
Dẫn nhập: Định nghĩa về giá: - Giá cả là giá trị trao đổi mà người tiêu dùng sẵn sàng trả để đổi lấy lợi ích của việc sử dụng một loại hàng hóa. - Giá
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Marketing Quốc tế - Chương 6Chương VI. CHIẾN LƯỢC GIÁ QT1.Dẫn nhập: Định nghĩa về giá:- Giá cả là giá trị trao đổi mà người tiêu dùng sẵn sàng trả để đổi lấy lợi ích của việc sử dụng một loại hàng hóa.- Giá cả là một tập hợp những cái không hài lòng mà một nguời mua sẵn sàng chịu đựng để đạt được một tập hợp những lợi ích.- Giá cả là một chỉ số về chất lượng được cảm nhận bởi người tiêu dùng (Tiền nào của đó)Những vấn đề nhà Marketing QT quan tâm: -Ra giá cho những SP được SX toàn bộ hoặc một phần trong nước và được tung ra thị trường nước ngoài-Ra giá cho những SP được SX hay tiêu thụ ở nội địa nhưng chịu ảnh hưởng bởi các SP tương tự được bán ra ở thị trường các nước khác- Tác động của việc ra giá thị trường ảnh hưởng đến hoạt động của công ty ở các thị trường khác Các đối tượng để thành lập giá:. Khách hàng CN. Những nhà bán buôn, nhà phân phối, đại lý NK khác. Bạn hàng có mối liên hệ chiến lược. Người được cấp giấy phép XK. Những chi nhánh thuộc Cty hoặc liên doanh, hay đại lý toàn quyền Những lỗi thông thường trong định giá- Hoàn toàn dựa vào chi phí- Không xem xét thường xuyên để phù hợp với biến đổi của thị trường- Giá cả được định độc lập với những thành phần của Marketing mix- Giá cả không thay đổi so với những SP khác nhau và thị trường khác nhau.2. Các yếu tố quyết định giá cả hàng XKa. Chi phí:- Chi phí SX trực tiếp: lao động, nguyên vật liệu, năng lượng…- Chi phí gián tiếp: giám sát, đóng gói, quản lý xưởng- Chi phí quản lý hành chánh chung: quản lý hành chánh, bán hàng, tiếp thị…- Các chi phí khác: vận tải, bảo hiểm, quảng cáo… Chi phí vận tải:- TM QT thường đòi hỏi quá trình vận chuyển dài nên chi phí vận tải cũng góp phần đáng kể trong việc định giá SP- SP đắt tiền: ít tác động đến giá cả và ngược lại- Cần tìm kiếm liên tục các cộng nghệ vận tải mới nhằm giảm chi phí vận chuyển, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh Thuế quan: Khi SP được vận chuyển qua biên giới QG, phải đóng một khoản thuế theo quy định của nước sở tại ( trừ trường hợp hai nước đã có thỏa thuận hoặc kí kết hiệp định thuế- Thuế quan có tác động làm tăng giá SP đáng kể khi đến với người tiêu dùng- Nhà trung gian cũng có xu hướng tính thuế quan vào chi phí bán hàng và khoảng lợi nhuận trên tổng số đó- Các mức thuế nội địa, như VAT, cũng làm tăng giá thành SP Chi phí SX địa phương:- Các chi phí điều hành, tiền lương, nguyên vật liệu… ở các nước khác nhau, đồng thời, có lợi thế về cước phí, thuế quan, vận tải giúp giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh Chi phí kênh phân phối:- Kênh phân phối dài, dừng ở nhiều chặng ở các nhà trung gian làm đội giá thành cao lênb. Điều kiện thị trường- Nhu cầu: tính hữu dụng hay giá trị SP được người mua sẵn sàng chấp nhận- Sự cạnh tranh: Việc định giá còn phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh. Cần nắm rõ bản chất giá cả và chất lượng SP của các đối thủ cạnh tranh Nâng cao chất lượng SP hơn, nhãn hiệu, các kênh phân phối vững chắc sẽ tạo điều kiện để định giá cao hơn đối thủ- Ảnh hưởng Chính trị-Pháp lý. Các chính sách: bảo hộ, kiểm soát giá, chống bán phá giá, cấp giấy phép NK, phá giá đồng tiền nội tệ…. Không cho phép NK những mặt hàng không cần thiết- Các vấn đề cần qua tâm: giảm tiền chiết khấu, tiền trợ cấp…- Các nhân tố môi trường: tỉ giá hối đoái, lạm phát..3. Các chiến lược giá QT:a. Định giá theo chi phí: dựa trên chi phíb. Định giá hiện hành (on-going price): so sánh với các SP tương đương trên thị trườngc. Định giá hớt váng sữa ( Skimming price): làm cho có lợi nhuận nhiều nhất và rút lui nhanh khỏi thị trườngd.Trượt xuống theo đường cầu( Pricing of sliding down the demand curve): Cũng như trên nhưng giảm giá dần theo thị trườnge. Định giá thâm nhập ( Penetration pricing):- Chủ trương định giá thấp để tạo thị trường khổng lồ, dựa vào giá trị hơn là chi phí. Những ngành chi phí thấp sẽ Một hình thức khác là định giá bành trướng, cũng như định giá thâm nhập, nhưng với mức giá thấp hơn nhiều để thu hút lượng lớn khách hàng. Giả thiết đặt ra:- Sự co giãn của cầu ở mức cao- Chi phí dễ thay đổi khi thay đổi sản lượngCác trường hợp thường áp dụng:- SP là hàng tiêu dùng đại trà- Thị trường đủ lớn- Cty có tiềm lực tài chính lớn- Chi phí SX giảm mạnh khi tăng sản lương SX- SP nhạy cảm với giá cảf. Định giá ưu đãi ( Ngăn chặn) Định giá ở mức rất thấp để loại trừ đối thủ cạnh tranh. Lợi nhuận thu được về sau qua thị trường độc quyềng. Định giá tiêu diệt (Extinction pricing)Định mức giá thấp để loại bỏ hoàn toàn đối thủ cạnh tranh.h. Các phương pháp khác-Cho thuê-Buôn bán đối lưu4. Các bước thiết lập chiến lược giá QTa. Phân tích tổng thể thị trường: nhu cầu, sự cạnh tranh, chính trị, pháp luậtb. Các thành phần Marketing mix: chiến lược SP, phân phối, chiêu thịc.Lựa chọn chính sách: các mục tiêu l ...