Danh mục

Marketing xuất khẩu tại Cty giày Thụy Khuê - 3

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 120.53 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

3.2.6. Quyết định về chuẩn hoá và thích ghi văn hoá sản phẩm xuất khẩu. + Quyết định về tiêu chuẩn hoá sản phẩm xuất khẩu: Được hiểu là việc công ty bán ra thị trường ngoài nước những sản phẩm giống nhau hoặc đồng nhất về các yếu tố vật chất như kích cỡ, màu sắc, đáp ứng các tiêu chuẩn của người tiêu dùng. + Quyết định về thích nghi hoá sản phẩm xuất khẩu: Được hiểu là sự thay đổi hoặc điều chỉnh để thích nghi với môi trường nước ngoài. Thích nghi hoá có thể uỷ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Marketing xuất khẩu tại Cty giày Thụy Khuê - 3Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3 .2.6. Quyết đ ịnh về chuẩn hoá và thích ghi văn hoá sản phẩm xuất khẩu. + Quyết định về tiêu chuẩn hoá sản phẩm xuất khẩu: Được hiểu là việc công ty bán ra thị trư ờng ngo ài nước những sản phẩm giống nhau hoặc đồng nhất về các yếu tố vật chất như kích cỡ, m àu sắc, đáp ứng các tiêu chuẩn của người tiêu dùng. + Quyết định về thích nghi hoá sản phẩm xuất khẩu: Được hiểu là sự thay đổi hoặc đ iều chỉnh đ ể thích nghi với môi trường n ước ngoài. Thích nghi hoá có thể uỷ thác h ay tự nguyện. Thông thường các quyết đ ịnh về sản phẩm có sự pha trộn giữa hai chiều hướng tiêu chuẩn và thích nghi hoá. 4 . Các chính sách về giá xuất khẩu. 4 .1. Khái niệm chính sách giá xuất khẩu: Chính sách giá xu ất khẩu là việc xác định mức giá cho một loại sản phẩm xuất khẩu trong điều kiện thương mại nhất định. Về thực chất thì chính sách giá xuất khẩu là một thành ph ần của chính sách Marketing quốc tế thực hiện một cách trực tiếp nhất sự tăng trưởng của lượng bán và lợi nhuận. Mọi sai lầm trong lĩnh vực này đều ảnh hưởng nhanh chóng đến kết quả. Sở dĩ nh ư vậy vì giá cả có một vị trí đặc biệt trong quá trình tái sản xuất. Nó là khâu kết thúc và thể hiện kết quả của các khâu khác. 4 .2. Nội dung của chính sách giá xuất khẩu. 4 .2.1. Các chính sách giá cơ sở. a. Chính sách giá “hớt váng sữa”. Chính sách này chủ trương quy định mức giá cao nhất có thể có cho sản phẩm nhằm đ ảm bảo lợi nhuận cao trên một đơn vị sản phẩm để bù đắp cho một thị phần hạnSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chế. Mức giá này thường được nhằm vào các đo ạn thị trường cao cấp và sau khi đ ã khai thác hết đoạn thị trường này thì có thể hạ dần mức giá bán để mở rộng dần sang các đo ạn thị trường khác. Chính sách giá “hớt váng sữa” có các h ình thức chủ yếu: - Lướt nhanh qua thị trường: Mục tiêu đơn giản là thu được lợi nhuận cao trong một thời gian ngắn và rút lui nhanh khỏi thị trường. - Trược xuống theo đường cầu: Chính sách này cũng giống như trên, chỉ khác là doanh nghiệp giảm giá nhanh h ơn đ ể đối phó với các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. b . Chính giá “thấm dần”. Chính sách này chủ trương định giá thấp để nhanh chóng chiếm lĩnh một phần quan trọng của thị trường nước ngoài và làm nhụt chí các đối thủ cạnh tranh. Các hình thức chủ yếu của chính sách giá n ày là: + Giá bành trướng: Định mức giá thật thấp đ ể tăng thêm tỷ lệ khách h àng tiềm năng ở mức giá thấp. Nó đ ược áp dụng khi độ co dãn của nhu cầu theo giá rất nhiều và chi phí giảm mạnh theo sản lượng. + Giá ư u đãi: Xác định giá ở mức đủ thấp để làm nản chí các đối thủ cạnh tranh. Với mục tiêu này giá cả sẽ gần bằng chi phí toàn bộ tính cho một đ ơn vị sản phẩm hoặc thậm chí ở mức chi phí tới hạn. + Giá tiêu diệt: Mức giá n ày được các doanh nghiệp lớn với chi phí thấp sử dụng như một ph ương tiện đ ể loại các doanh nghiệp yếu hơn ra khỏi ngành sản xuất đó. Nó tạo ra sự độc quyền trên th ị trường.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4 .2.2. Quan h ệ giữa chính sách giá tại các thị trường. a. Mối quan hệ giữa giá nội địa và giá xuất khẩu. Trong sự tương quan giữa các nội địa và giá xuất khẩu của sản phẩm có thể có ba lo ại quyết định: + Giá xuất khẩu thấp h ơn giá nội đ ịa: Quyết định này dựa trên căn cứ: Thứ nhất là sản phẩm xuất khẩu còn xa lạ với thị trường nước ngoài. Thứ hai là do các đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài có thể sản xuất với chi phí thấp hơn ho ặc có thể được hưởng trợ cấp của chính phủ. Thứ ba là nhà sản xuất nên gánh ch ịu các chi phí cho giai đoạn đ ầu của xuất khẩu và không nên tính các chi phí vào giá xuất khẩu. + Giá xuất khẩu cao hơn giá nội địa: Quyết đ ịnh n ày dựa trên cơ sở là chi phí ban đ ầu cho việc tổ chức thâm nhập thị trường tăng lên đáng kể, chi phí bán h àng có th ể cao hơn thị trường nội đ ịa. Để thích nghi sản phẩm cần có sự đầu tư thêm. + Giá xu ất khẩu ngang bằng giá nội địa: Chính sách này áp d ụng giá nội địa với thị trường xuất khẩu, đ ặc biệt có ý nghĩa đối với những ngư ời xuất khẩu lần đầu tiên và chưa có hiểu biết tỷ mỷ các điều kiện của thị tr ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: