MẮT ĐỎ: Định bệnh và Điều trị
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 357.91 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mắt đỏ không phải là một bệnh mà là triệu chứng cấp tính của nhiều bệnh nhản quang, rất thường gặp ở phòng mạch tư hoặc phòng khám các bệnh viện mà các BS cần phải định bệnh và điều trị đúng, thích nghi cho mỗi trường hợp. Mọi sai lầm trong chẩn đoán và điều trị có thể đưa đến những hậu quả trầm trọng.A- Khái niệm mở đầu: 1- Chức năng của mắt (nhản quang): Một cách đơn giản có thể xem mắt hoạt động như một máy chụp hình, nhận và chuyển biến những chấn động...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MẮT ĐỎ: Định bệnh và Điều trị MẮT ĐỎ: Định bệnh và Điều trị ----------------------------------------------------------------Mắt đỏ không phải là một bệnh mà là triệu chứng cấp tính của nhiều bệnh nhảnquang, rất thường gặp ở phòng mạch tư hoặc phòng khám các bệnh viện mà cácBS cần phải định bệnh và điều trị đúng, thích nghi cho mỗi tr ường hợp. Mọi sailầm trong chẩn đoán và điều trị có thể đưa đến những hậu quả trầm trọng.A- Khái niệm mở đầu:1- Chức năng của mắt (nhản quang): Một cách đơn giản có thể xem mắt hoạt độngnhư một máy chụp hình, nhận và chuyển biến những chấn động điện từ cuả ánhsáng phát xuất từ cảnh, vật bên ngoài thành luồn thần kinh và dẫn về não nơi tổnghợp cho phép thấy.2- Nhãn cầu giống như quả bóng nhỏ có đường kính 2,5 cm, nặng khoảng 7g, cấutrúc được tóm lược theo hình:II- Định bệnh và điều trị:Phương hướng định bệnh tùy theo mắt đỏ có kèm theo: 1- giảm thị lực hay không?2- có đau ở mắt hay không?A- Mắt đỏ + đau và giảm thị lực:Trong tất cả mọi trường hợp, mắt đỏ, đau và bị giảm thị lực là một cấp cứu nộikhoa, cần phải được khẩn cấp khám bệnh nhản khoa để có chẩn đoán và điều trịthích nghi.Theo mức độ trầm trọng giảm dần, có ba nguy ên nhân chính thường gặp, tất cả cóđặc điểm chung là mắt bị đỏ chủ yếu ở quanh giác mạc (périkératique), biểu hiệnbệnh lí cuả phần trước (segment antérieur) cuả nhản cầu.1- Bệnh glôcôm cấp tính do góc (angle irido-cornéen) bị đóng:Đây là cấp cứu nội khoa chính yếu của nhản khoa.Cơn bệnh thường xảy ra nhanh chóng ở phụ nữ, hơn 60 tuổi, với cơn đau dữ dội ởmắt kèm với mắt đỏ quanh giác mạc và giảm thị lực đột ngột.Quan sát cho thấy giác mạc đục, khám nhản cầu cảm thấy nhản cầu rất cứng viênbi gỗ (bille de bois), con ngươi nở rộng và không phản ứng với ánh sáng(aréactive)Đôi khi có kèm theo các triệu chứng tiêu hoá như ói, mữa khiến dễ lầm lộn vớiđau ruột thừa hoặc bệnh sưng màng não.Khi bệnh được chẩn đoán bởi BS gia đình, BS không chuyên khoa về mắt, bệnhnhân cần được chuyển nhanh chóng về khu nhản khoa để tránh 2 nguy c ơ với hậuquả rất trầm trọng: Mất thị lực vĩnh viễn một mắt (mắt bệnh) nhanh chóng sau vài giờ nếu không được điều trị tốt. Nguy cơ lan rộng bệnh glôcôm cấp tính qua mắt bên kia vì thường có cùng cơ địa.Tốt nhất trước khi chuyển bệnh nên bắt đầu điều trị bằng Diamox, nếu không cóthể dùng thuốc nhỏ mắt Pilocarpine.Cần thận trọng trước bệnh cảnh bán cấp tính, triệu chứng ít r õ ràng hơn và có thểtự hồi phục tạm thời nhưng nguy cơ tái phát sẽ nhanh chóng xảy ra,do đó mức độcấp cứu cần phải được tôn trọng.Cũng cần phải tôn trọng chống chỉ định tuyệt đối với các thuốc gây nở rộng conngươi (dilatation pupillaire) như các thuốc parasympatholytiques (atropine và cácdẩn thể), sympathomimétiques (adrénaline và các dẩn thể) vì gia tăng độ khép gócirido-cornéen.(Xem thêm ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU CƠN GLÔCÔM CẤP TINH)2- Viêm màng bào đào trước cấp tính (Uvéite antérieure aigu): có thể chỉ mốngmắt iritis, hoặc chỉ thể mi cyclite, hoặc cả hai iridocyclite .Xảy ra ở bát cứ tuổi nào, bệnh cảnh bao gồm đỏ mắt vùng quanh giác mạc, đaumắt nhưng ít hơn so với cơn glôcôm, giảm thị lực nhưng ít hơn so với cơn glôcôm.Bệnh nhân chảy nước mắt, sợ ánh sáng.Tuy nhiên giác mạc trong (khác với cơn glôcôm), con ngươi thu nhỏ và không đều(khác với cơn glôcôm), không có ghèn mủ.Trước bệnh cảnh trên, bệnh nhân cần được chuyển nhanh chóng về khu nhản khoađể định bệnh và nhất là để tìm nguyên nhân sinh bệnh.Khám nhản khoa với đèn khe (lampe à fente) cho thấy những thể protéine và tếbào viêm trong nước dịch cuả phòng trước nhản cầu (Effet de Tyndall), là nhữngchấm trắng như bụi dưới ánh sang mặt trời:Mức đọng các thể Tyndall với lằn ngang(Hypopion):Có thể thấy những thể protéines (củaTyndall) đóng ở phía sau giác mạc(dépôts rétrocornéens):Có nhiều nguyên nhân sinh bệnh viêm uvéite antérieure aigue: Nguyên nhân tại chỗ: herpès giác mạc (kératite herpétique) lan vào bên trong nhãn cầu gây viêm kérato-uvéite. (Không được dùng thuốc nhỏ mắt có chứa cortisone khi có viêm giác mạc). Nguyên nhân nhiễm trùng vùng tai muĩ họng. Các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt bệnh Fiessinger Leroy Reiter, bệnh lao, bệnh Lyme, bệnh herpès. Các bệnh viêm phong thấp tổng quát như spondylarthrite cứng khớp ở bệnh nhân HLA B27, sarcoïdose, bệnh Behcet...Hỏi bệnh tỉ mỉ góp phần quan trọng vào giai đoạn tìm kiếm nguyên nhân bệnh.Tùy theo kết quả cuả hỏi bệnh mà tiến hành các xét nghiệm cậm lâm sàng như:công thức máu (NFS), VS, IDR, phân loại HLA, X quang hốc mắt, Blondeau, Xquang răng, X quang cột sống, X quang khớp xương chậu, X quang phổi ..Trị liệu:Bệnh viêm uvéite phần trước cần được điều trị nguyên nhân sinh bệnh nếu tìm ranguyên nhân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MẮT ĐỎ: Định bệnh và Điều trị MẮT ĐỎ: Định bệnh và Điều trị ----------------------------------------------------------------Mắt đỏ không phải là một bệnh mà là triệu chứng cấp tính của nhiều bệnh nhảnquang, rất thường gặp ở phòng mạch tư hoặc phòng khám các bệnh viện mà cácBS cần phải định bệnh và điều trị đúng, thích nghi cho mỗi tr ường hợp. Mọi sailầm trong chẩn đoán và điều trị có thể đưa đến những hậu quả trầm trọng.A- Khái niệm mở đầu:1- Chức năng của mắt (nhản quang): Một cách đơn giản có thể xem mắt hoạt độngnhư một máy chụp hình, nhận và chuyển biến những chấn động điện từ cuả ánhsáng phát xuất từ cảnh, vật bên ngoài thành luồn thần kinh và dẫn về não nơi tổnghợp cho phép thấy.2- Nhãn cầu giống như quả bóng nhỏ có đường kính 2,5 cm, nặng khoảng 7g, cấutrúc được tóm lược theo hình:II- Định bệnh và điều trị:Phương hướng định bệnh tùy theo mắt đỏ có kèm theo: 1- giảm thị lực hay không?2- có đau ở mắt hay không?A- Mắt đỏ + đau và giảm thị lực:Trong tất cả mọi trường hợp, mắt đỏ, đau và bị giảm thị lực là một cấp cứu nộikhoa, cần phải được khẩn cấp khám bệnh nhản khoa để có chẩn đoán và điều trịthích nghi.Theo mức độ trầm trọng giảm dần, có ba nguy ên nhân chính thường gặp, tất cả cóđặc điểm chung là mắt bị đỏ chủ yếu ở quanh giác mạc (périkératique), biểu hiệnbệnh lí cuả phần trước (segment antérieur) cuả nhản cầu.1- Bệnh glôcôm cấp tính do góc (angle irido-cornéen) bị đóng:Đây là cấp cứu nội khoa chính yếu của nhản khoa.Cơn bệnh thường xảy ra nhanh chóng ở phụ nữ, hơn 60 tuổi, với cơn đau dữ dội ởmắt kèm với mắt đỏ quanh giác mạc và giảm thị lực đột ngột.Quan sát cho thấy giác mạc đục, khám nhản cầu cảm thấy nhản cầu rất cứng viênbi gỗ (bille de bois), con ngươi nở rộng và không phản ứng với ánh sáng(aréactive)Đôi khi có kèm theo các triệu chứng tiêu hoá như ói, mữa khiến dễ lầm lộn vớiđau ruột thừa hoặc bệnh sưng màng não.Khi bệnh được chẩn đoán bởi BS gia đình, BS không chuyên khoa về mắt, bệnhnhân cần được chuyển nhanh chóng về khu nhản khoa để tránh 2 nguy c ơ với hậuquả rất trầm trọng: Mất thị lực vĩnh viễn một mắt (mắt bệnh) nhanh chóng sau vài giờ nếu không được điều trị tốt. Nguy cơ lan rộng bệnh glôcôm cấp tính qua mắt bên kia vì thường có cùng cơ địa.Tốt nhất trước khi chuyển bệnh nên bắt đầu điều trị bằng Diamox, nếu không cóthể dùng thuốc nhỏ mắt Pilocarpine.Cần thận trọng trước bệnh cảnh bán cấp tính, triệu chứng ít r õ ràng hơn và có thểtự hồi phục tạm thời nhưng nguy cơ tái phát sẽ nhanh chóng xảy ra,do đó mức độcấp cứu cần phải được tôn trọng.Cũng cần phải tôn trọng chống chỉ định tuyệt đối với các thuốc gây nở rộng conngươi (dilatation pupillaire) như các thuốc parasympatholytiques (atropine và cácdẩn thể), sympathomimétiques (adrénaline và các dẩn thể) vì gia tăng độ khép gócirido-cornéen.(Xem thêm ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU CƠN GLÔCÔM CẤP TINH)2- Viêm màng bào đào trước cấp tính (Uvéite antérieure aigu): có thể chỉ mốngmắt iritis, hoặc chỉ thể mi cyclite, hoặc cả hai iridocyclite .Xảy ra ở bát cứ tuổi nào, bệnh cảnh bao gồm đỏ mắt vùng quanh giác mạc, đaumắt nhưng ít hơn so với cơn glôcôm, giảm thị lực nhưng ít hơn so với cơn glôcôm.Bệnh nhân chảy nước mắt, sợ ánh sáng.Tuy nhiên giác mạc trong (khác với cơn glôcôm), con ngươi thu nhỏ và không đều(khác với cơn glôcôm), không có ghèn mủ.Trước bệnh cảnh trên, bệnh nhân cần được chuyển nhanh chóng về khu nhản khoađể định bệnh và nhất là để tìm nguyên nhân sinh bệnh.Khám nhản khoa với đèn khe (lampe à fente) cho thấy những thể protéine và tếbào viêm trong nước dịch cuả phòng trước nhản cầu (Effet de Tyndall), là nhữngchấm trắng như bụi dưới ánh sang mặt trời:Mức đọng các thể Tyndall với lằn ngang(Hypopion):Có thể thấy những thể protéines (củaTyndall) đóng ở phía sau giác mạc(dépôts rétrocornéens):Có nhiều nguyên nhân sinh bệnh viêm uvéite antérieure aigue: Nguyên nhân tại chỗ: herpès giác mạc (kératite herpétique) lan vào bên trong nhãn cầu gây viêm kérato-uvéite. (Không được dùng thuốc nhỏ mắt có chứa cortisone khi có viêm giác mạc). Nguyên nhân nhiễm trùng vùng tai muĩ họng. Các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt bệnh Fiessinger Leroy Reiter, bệnh lao, bệnh Lyme, bệnh herpès. Các bệnh viêm phong thấp tổng quát như spondylarthrite cứng khớp ở bệnh nhân HLA B27, sarcoïdose, bệnh Behcet...Hỏi bệnh tỉ mỉ góp phần quan trọng vào giai đoạn tìm kiếm nguyên nhân bệnh.Tùy theo kết quả cuả hỏi bệnh mà tiến hành các xét nghiệm cậm lâm sàng như:công thức máu (NFS), VS, IDR, phân loại HLA, X quang hốc mắt, Blondeau, Xquang răng, X quang cột sống, X quang khớp xương chậu, X quang phổi ..Trị liệu:Bệnh viêm uvéite phần trước cần được điều trị nguyên nhân sinh bệnh nếu tìm ranguyên nhân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 162 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 157 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 111 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0