![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Mật độ và hình thái xương hàm dưới vùng mất răng hàm lớn trên phim Cone Beam Computered Tomography
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 296.66 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm nhận xét mật độ và hình thái xương hàm dưới vùng mất răng hàm lớn trên phim CBCT. Đối tượng nghiên cứu gồm 89 bệnh nhân (48 nữ và 41 nam) được lựa chọn theo các tiêu chuẩn chặt chẽ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mật độ và hình thái xương hàm dưới vùng mất răng hàm lớn trên phim Cone Beam Computered Tomography TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 Đánh giá sự hài lòng của nhân viên y tế gồm phụ hài lòng ở mức trung bình và 8,7% hài lòngcủa bác sỹ sản khoa và nữ hộ sinh trực tiếp đỡ ít. Tỷ lệ sản phụ sẽ lựa chọn gây tê ngoài màngđẻ cho sản phụ, dựa vào các tiêu chí: sản phụ có cứng để giảm đau trong lần sinh tiếp theo làgiảm đau tốt, có còn cảm giác mót rặn, không 64,3%; 25,6% chưa biết và 10,1% không đồng ý.giảm sức rặn đẻ, khi làm thủ thuật sản phụ Đa số nhân viên y tế đều rất hài lòng về phươngkhông bị đau (kiểm soát tử cung, khâu tầng sinh pháp giảm đau này (100% hài lòng về phươngmôn…), hợp tác tốt với nhân viên y tế. Trong pháp không ảnh hưởng tới cơn co tử cung và sảnnghiên cứu của chúng tôi, gây tê ngoài màng phụ hợp tác tốt; 98,6% hài lòng vì không ảnhcứng không ảnh hưởng đến cảm giác mót rặn và hưởng tới tim thai; 99,5% hài lòng vì cổ tử cungkhả năng rặn đẻ: 97,6% sản phụ còn cảm giác tiến triển tốt và 90,8% hài lòng vì rặn đẻ tốt).mót rặn và 98% sản phụ rặn đẻ tốt. Ngoài ra, có65,2% sản phụ không đau, không cần thêm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Chinh (2010), Nghiên cứu giảmthuốc tê khi cắt khâu tầng sinh môn và kiểm đau trong chuyển dạ đẻ bằng gây tê ngoài màngsoát tử cung sau đẻ. Kết quả này tương tự cứng với sự phối hợp thuốc tê và thuốc giảm đaunghiên cứu của Nguyễn Văn Chinh [1] có trung ương, luận án tiến sĩ y học, Đại học y dược96,36% SP không mất cảm giác rặn và 92,36% thành phố Hồ Chí Minh. 2. Đỗ Văn Lợi (2010): “Nghiên cứu hiệu quả giảmtầng sinh môn giãn tốt khi sổ thai, và 97,56% đau trong đẻ bằng phương pháp gây tê NMC tạisản phụ không đau khi cắt và khâu lại tầng sinh bệnh viện phụ sản trung ương”, Hội Nghị sản phụmôn. Tỷ lệ sản phụ không đau của nghiên cứu khoa Việt Pháp, tr.200 – 204.này thấp hơn có thể do nghiên cứu của Nguyễn 3. Trần Văn Quang (2011), Đánh giá hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ đẻ bằng gây tê ngoàiVăn Chinh là gây tê ngoài màng cứng liên tục màng cứng levobupivacain phối hợp với fentanyl ở[1]. Như vậy, gây tê ngoài màng cứng qua các nồng độ và liều lượng khác nhau, Luận văncatheter không chỉ giảm đau cho quá trình sinh, thạc sỹ y học, Trường Đại học y Hà Nội. 4. Bonnet MP1, Prunet C, Baillard C, Kpéamà còn thuận lợi để giảm đau cho các thủ thuật L, Blondel B, Le Ray C, Anesthetic and Obstetricalsau sinh (cắt khâu tầng sinh môn, kiểm soát tử Factors Associated With the Effectiveness of Epiduralcung, bóc rau nhân tạo). Analgesia for Labor Pain Relief: An Observational Population-Based Study; Reg Anesth Pain Med. 2017V. KẾT LUẬN Jan/Feb;42(1):109-116. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số sản 5. Dickinson JE1, Paech MJ, McDonald SJ, Evans SF; Maternal satisfaction with childbirth andphụ rất hài lòng với phương pháp giảm đau bằng intrapartum analgesia in nulliparous labour; Aust Ngây tê ngoài màng cứng (86%), chỉ có 5,3% sản Z J Obstet Gynaecol. 2003 Dec;43(6):463-8. MẬT ĐỘ VÀ HÌNH THÁI XƯƠNG HÀM DƯỚI VÙNG MẤT RĂNG HÀM LỚN TRÊN PHIM CONE BEAM COMPUTERED TOMOGRAPHY Vũ Thị Dịu1, Ninh Duy Minh1, Nguyễn Tiến Hải2TÓM TẮT Dental – CD Viewer 3D đánh giá mật độ và hình thái xương hàm dưới vùng mất răng hàm lớn. Kết quả cho 18 Sử dụng phim Cone Beam Computered thấy vùng mất răng không gặp mật độ xương D1, D2,Tomography (CBCT) để khảo sát tình trạng xương mật độ xương D3 chiếm tỉ lệ cao (44,5%); hình tháihàm vùng mất răng là rất cần thiết trong việc cắm xương hàm dạng chữ U chiếm tỉ lệ cao nhất (59,4%);implant. Nghiên cứu nhằm nhận xét mật độ và hình độ sâu trung bình của vùng lẹm mặt trong là 2,1 ±thái xương hàm dưới vùng mất răng hàm lớn trên 0,75mm, góc trung bình của vùng lẹm mặt trong làphim CBCT. Đối tượng nghiên cứu gồm 89 bệnh nhân 61,78o ± 11,34o. Kết luận: Hầu hết vùng mất răng(48 nữ và 41 nam) được lựa chọn theo các tiêu chuẩn hàm lớn hàm dưới trong nghiên cứu có mật độ vàchặt chẽ. Đây là một nghiên cứu hồi cứu, phim CBCT hình thái phù hợp với việc cắm implant.của bệnh nhân được phân tích bằng phần mềm Xelis Từ khóa: Hàm dưới, Răng hàm lớn, Phim Cone Beam Computered Tomography.1Viện đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội SUMMARY2Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà NộiChịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Dịu DENSITY AND FORM OF EDENTULOUSEmail: diurhm83@gmail.com MANDIBULAR MOLAR SITES USING CON ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mật độ và hình thái xương hàm dưới vùng mất răng hàm lớn trên phim Cone Beam Computered Tomography TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 Đánh giá sự hài lòng của nhân viên y tế gồm phụ hài lòng ở mức trung bình và 8,7% hài lòngcủa bác sỹ sản khoa và nữ hộ sinh trực tiếp đỡ ít. Tỷ lệ sản phụ sẽ lựa chọn gây tê ngoài màngđẻ cho sản phụ, dựa vào các tiêu chí: sản phụ có cứng để giảm đau trong lần sinh tiếp theo làgiảm đau tốt, có còn cảm giác mót rặn, không 64,3%; 25,6% chưa biết và 10,1% không đồng ý.giảm sức rặn đẻ, khi làm thủ thuật sản phụ Đa số nhân viên y tế đều rất hài lòng về phươngkhông bị đau (kiểm soát tử cung, khâu tầng sinh pháp giảm đau này (100% hài lòng về phươngmôn…), hợp tác tốt với nhân viên y tế. Trong pháp không ảnh hưởng tới cơn co tử cung và sảnnghiên cứu của chúng tôi, gây tê ngoài màng phụ hợp tác tốt; 98,6% hài lòng vì không ảnhcứng không ảnh hưởng đến cảm giác mót rặn và hưởng tới tim thai; 99,5% hài lòng vì cổ tử cungkhả năng rặn đẻ: 97,6% sản phụ còn cảm giác tiến triển tốt và 90,8% hài lòng vì rặn đẻ tốt).mót rặn và 98% sản phụ rặn đẻ tốt. Ngoài ra, có65,2% sản phụ không đau, không cần thêm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Chinh (2010), Nghiên cứu giảmthuốc tê khi cắt khâu tầng sinh môn và kiểm đau trong chuyển dạ đẻ bằng gây tê ngoài màngsoát tử cung sau đẻ. Kết quả này tương tự cứng với sự phối hợp thuốc tê và thuốc giảm đaunghiên cứu của Nguyễn Văn Chinh [1] có trung ương, luận án tiến sĩ y học, Đại học y dược96,36% SP không mất cảm giác rặn và 92,36% thành phố Hồ Chí Minh. 2. Đỗ Văn Lợi (2010): “Nghiên cứu hiệu quả giảmtầng sinh môn giãn tốt khi sổ thai, và 97,56% đau trong đẻ bằng phương pháp gây tê NMC tạisản phụ không đau khi cắt và khâu lại tầng sinh bệnh viện phụ sản trung ương”, Hội Nghị sản phụmôn. Tỷ lệ sản phụ không đau của nghiên cứu khoa Việt Pháp, tr.200 – 204.này thấp hơn có thể do nghiên cứu của Nguyễn 3. Trần Văn Quang (2011), Đánh giá hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ đẻ bằng gây tê ngoàiVăn Chinh là gây tê ngoài màng cứng liên tục màng cứng levobupivacain phối hợp với fentanyl ở[1]. Như vậy, gây tê ngoài màng cứng qua các nồng độ và liều lượng khác nhau, Luận văncatheter không chỉ giảm đau cho quá trình sinh, thạc sỹ y học, Trường Đại học y Hà Nội. 4. Bonnet MP1, Prunet C, Baillard C, Kpéamà còn thuận lợi để giảm đau cho các thủ thuật L, Blondel B, Le Ray C, Anesthetic and Obstetricalsau sinh (cắt khâu tầng sinh môn, kiểm soát tử Factors Associated With the Effectiveness of Epiduralcung, bóc rau nhân tạo). Analgesia for Labor Pain Relief: An Observational Population-Based Study; Reg Anesth Pain Med. 2017V. KẾT LUẬN Jan/Feb;42(1):109-116. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số sản 5. Dickinson JE1, Paech MJ, McDonald SJ, Evans SF; Maternal satisfaction with childbirth andphụ rất hài lòng với phương pháp giảm đau bằng intrapartum analgesia in nulliparous labour; Aust Ngây tê ngoài màng cứng (86%), chỉ có 5,3% sản Z J Obstet Gynaecol. 2003 Dec;43(6):463-8. MẬT ĐỘ VÀ HÌNH THÁI XƯƠNG HÀM DƯỚI VÙNG MẤT RĂNG HÀM LỚN TRÊN PHIM CONE BEAM COMPUTERED TOMOGRAPHY Vũ Thị Dịu1, Ninh Duy Minh1, Nguyễn Tiến Hải2TÓM TẮT Dental – CD Viewer 3D đánh giá mật độ và hình thái xương hàm dưới vùng mất răng hàm lớn. Kết quả cho 18 Sử dụng phim Cone Beam Computered thấy vùng mất răng không gặp mật độ xương D1, D2,Tomography (CBCT) để khảo sát tình trạng xương mật độ xương D3 chiếm tỉ lệ cao (44,5%); hình tháihàm vùng mất răng là rất cần thiết trong việc cắm xương hàm dạng chữ U chiếm tỉ lệ cao nhất (59,4%);implant. Nghiên cứu nhằm nhận xét mật độ và hình độ sâu trung bình của vùng lẹm mặt trong là 2,1 ±thái xương hàm dưới vùng mất răng hàm lớn trên 0,75mm, góc trung bình của vùng lẹm mặt trong làphim CBCT. Đối tượng nghiên cứu gồm 89 bệnh nhân 61,78o ± 11,34o. Kết luận: Hầu hết vùng mất răng(48 nữ và 41 nam) được lựa chọn theo các tiêu chuẩn hàm lớn hàm dưới trong nghiên cứu có mật độ vàchặt chẽ. Đây là một nghiên cứu hồi cứu, phim CBCT hình thái phù hợp với việc cắm implant.của bệnh nhân được phân tích bằng phần mềm Xelis Từ khóa: Hàm dưới, Răng hàm lớn, Phim Cone Beam Computered Tomography.1Viện đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội SUMMARY2Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà NộiChịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Dịu DENSITY AND FORM OF EDENTULOUSEmail: diurhm83@gmail.com MANDIBULAR MOLAR SITES USING CON ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Răng hàm lớn Phim Cone Beam Computered Tomography Hình thái xương hàm dưới Cấy ghép răng Đặc điểm xương hàmTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0