Mất protein qua ruột – một biến chứng nặng của nhiễm giun móc: Báo cáo ca bệnh
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 256.68 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị trường hợp nhiễm giun móc có biến chứng giảm protein máu nặng. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo ca bệnh có biến chứng nặng của giun móc tại khoa Cấp cứu và Chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mất protein qua ruột – một biến chứng nặng của nhiễm giun móc: Báo cáo ca bệnh vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 Herbst treatment in class II malocclusion. malocclusion amongst different cervical vertebral4. Sidlauskas A. (2005), The effects of the Twin- maturation stages. Dental press journal of block appliance treatment on the skeletal and orthodontics. 2173-84. dentolaveolar changes in Class II Division 1 6. Moyers R.E., Riolo M.L., Guire K.E., et al. malocclusion. Medicina (Kaunas). 41(5), 392-400. (1980), Differential diagnosis of Class II5. Khoja A., Fida M. and Shaikh A. (2016), malocclusions: Part 1. Facial types associated with Cephalometric evaluation of the effects of the Twin Class II malocclusions. American journal of Block appliance in subjects with Class II, Division 1 orthodontics. 78(5), 477-494. MẤT PROTEIN QUA RUỘT – MỘT BIẾN CHỨNG NẶNG CỦA NHIỄM GIUN MÓC: BÁO CÁO CA BỆNH Lê Ngọc Duy*, Trần Duy Mạnh*, Lương Thị Liên*, Đặng Thúy Hà*TÓM TẮT case of severe complications of hookworm at the Department of Emergency and Poison Control, 74 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng National Childrens Hospital. Results: A 20-month-oldvà kết quả điều trị trường hợp nhiễm giun móc có biến girl from the Muong ethnic was admitted because ofchứng giảm protein máu nặng. Đối tượng và lethargy and diarrhea. Initial tests showed that thephương pháp: Báo cáo ca bệnh có biến chứng nặng child had severe anemia, with elevated eosinophilscủa giun móc tại khoa Cấp cứu và Chống độc, Bệnh and severe hypoproteinemia. The patient was treatedviện Nhi Trung ương. Kết quả: Trẻ gái 20 tháng tuổi, for the emergency condition and investigated commondân tộc Mường nhập viện vì li bì và tiêu chảy. Xét causes of hypoproteinemia. Patients were excluded:nghiệm cho thấy trẻ thiếu máu rất nặng, bạch cầu ưa malnutrition, liver and kidney diseases,... Based onacid tăng cao và protein máu giảm nặng. Bệnh nhân epidemiological factors and symptoms, we prescribedđược điều trị tình trạng cấp cứu và xác định những tests for parasites including worm eggs and quantifiedcăn nguyên gây giảm protein máu; loại trừ bệnh lý: alpha 1 antitrypsin (A1AT) level in the stool. Thesuy dinh dưỡng, gan và thận,... Dựa vào yếu tố dịch childs stool showed a lot of hookworm eggs (+++)tễ và các triệu chứng gợi ý, chúng tôi đã chỉ định xét and increased A1AT concentration (106.2 mg/dL). Thenghiệm tìm kí sinh trùng trong đó có tìm trứng giun patient was confirmed with protein-losing enteropathymóc đồng thời định lượng nồng độ alpha 1 antitrypsin (PLE) due to hookworm infection and was treated with(A1AT) trong phân. Kết quả mẫu phân có rất nhiều albendazole for 3 days. After 16 days of diagnosis andtrứng giun móc (+++) và tăng nồng độ A1AT (106,2 treatment, the patient had normal bowel movements,mg/dL). Chẩn đoán xác định là mất protein qua ruột no edema, no reduction in serum protein and was(PLE) do nhiễm giun móc. Điều trị bằng albendazol discharged. Conclusion: Although hookwormtrong 3 ngày. Sau 16 ngày chẩn đoán và điều trị, bệnh infection is a common disease in developing countries,nhân đại tiện bình thường, hết phù, protein máu severe complications of hookworm such as protein-không giảm lại và được xuất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mất protein qua ruột – một biến chứng nặng của nhiễm giun móc: Báo cáo ca bệnh vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 Herbst treatment in class II malocclusion. malocclusion amongst different cervical vertebral4. Sidlauskas A. (2005), The effects of the Twin- maturation stages. Dental press journal of block appliance treatment on the skeletal and orthodontics. 2173-84. dentolaveolar changes in Class II Division 1 6. Moyers R.E., Riolo M.L., Guire K.E., et al. malocclusion. Medicina (Kaunas). 41(5), 392-400. (1980), Differential diagnosis of Class II5. Khoja A., Fida M. and Shaikh A. (2016), malocclusions: Part 1. Facial types associated with Cephalometric evaluation of the effects of the Twin Class II malocclusions. American journal of Block appliance in subjects with Class II, Division 1 orthodontics. 78(5), 477-494. MẤT PROTEIN QUA RUỘT – MỘT BIẾN CHỨNG NẶNG CỦA NHIỄM GIUN MÓC: BÁO CÁO CA BỆNH Lê Ngọc Duy*, Trần Duy Mạnh*, Lương Thị Liên*, Đặng Thúy Hà*TÓM TẮT case of severe complications of hookworm at the Department of Emergency and Poison Control, 74 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng National Childrens Hospital. Results: A 20-month-oldvà kết quả điều trị trường hợp nhiễm giun móc có biến girl from the Muong ethnic was admitted because ofchứng giảm protein máu nặng. Đối tượng và lethargy and diarrhea. Initial tests showed that thephương pháp: Báo cáo ca bệnh có biến chứng nặng child had severe anemia, with elevated eosinophilscủa giun móc tại khoa Cấp cứu và Chống độc, Bệnh and severe hypoproteinemia. The patient was treatedviện Nhi Trung ương. Kết quả: Trẻ gái 20 tháng tuổi, for the emergency condition and investigated commondân tộc Mường nhập viện vì li bì và tiêu chảy. Xét causes of hypoproteinemia. Patients were excluded:nghiệm cho thấy trẻ thiếu máu rất nặng, bạch cầu ưa malnutrition, liver and kidney diseases,... Based onacid tăng cao và protein máu giảm nặng. Bệnh nhân epidemiological factors and symptoms, we prescribedđược điều trị tình trạng cấp cứu và xác định những tests for parasites including worm eggs and quantifiedcăn nguyên gây giảm protein máu; loại trừ bệnh lý: alpha 1 antitrypsin (A1AT) level in the stool. Thesuy dinh dưỡng, gan và thận,... Dựa vào yếu tố dịch childs stool showed a lot of hookworm eggs (+++)tễ và các triệu chứng gợi ý, chúng tôi đã chỉ định xét and increased A1AT concentration (106.2 mg/dL). Thenghiệm tìm kí sinh trùng trong đó có tìm trứng giun patient was confirmed with protein-losing enteropathymóc đồng thời định lượng nồng độ alpha 1 antitrypsin (PLE) due to hookworm infection and was treated with(A1AT) trong phân. Kết quả mẫu phân có rất nhiều albendazole for 3 days. After 16 days of diagnosis andtrứng giun móc (+++) và tăng nồng độ A1AT (106,2 treatment, the patient had normal bowel movements,mg/dL). Chẩn đoán xác định là mất protein qua ruột no edema, no reduction in serum protein and was(PLE) do nhiễm giun móc. Điều trị bằng albendazol discharged. Conclusion: Although hookwormtrong 3 ngày. Sau 16 ngày chẩn đoán và điều trị, bệnh infection is a common disease in developing countries,nhân đại tiện bình thường, hết phù, protein máu severe complications of hookworm such as protein-không giảm lại và được xuất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Mất protein qua ruột Nhiễm giun móc Suy dinh dưỡng Viêm loét niêm mạc ruộtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 300 0 0 -
5 trang 291 0 0
-
8 trang 247 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 240 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 223 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 208 0 0 -
5 trang 189 0 0
-
8 trang 189 0 0
-
13 trang 187 0 0
-
9 trang 180 0 0