Danh mục

Máu và các thành phần máu

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 96.16 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Máu toàn phần: Là máu được lấy ra từ người hiến máu thích hợp, máu vô khuẩn, an toàn sinh học, có chất chốn đông và bảo quản. Máu toàn phần là nguồn nguyên liệu để sản xuất các chế phẩm máu. Bảo quản ở 2-6 độ C, nếu dùng chất chống đông CPD-A1 để được 35 ngày. Do được coi là nguồn nguyên liệu, việc sủ dụng máu toàn phần trên lâm sàng rất hạn chế. Máu toàn phần được xem xét dùng cho các trường hợp đồng thời có thiếu hụt hồng cầu và thể tích máu,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Máu và các thành phần máu Máu và các thành phần máuMáu toàn phần:Là máu được lấy ra từ người hiến máu thích hợp, máu vô khuẩn, an toàn sinh học,có chất chốn đông và bảo quản. Máu toàn phần là nguồn nguyên liệu để sản xuấtcác chế phẩm máu. Bảo quản ở 2-6 độ C, nếu dùng chất chống đông CPD-A1 đểđược 35 ngày. Do được coi là nguồn nguyên liệu, việc sủ dụng máu toàn phần trênlâm sàng rất hạn chế. Máu toàn phần được xem xét dùng cho các trường hợp đồngthời có thiếu hụt hồng cầu và thể tích máu, ví dụ mất máu do chấn thương.Khối hồng cầu:Là phần còn lại của máu toàn phần sau khi đã loại bỏ phần huyết tương mà khôngsử lý gì thêm. Sản phẩm có hematocrit đạt 0,6-0,75, vẫn còn nhiều bạch cầu vàtiểu cầu. Bảo quản ở 2-6 độ C, nếu dùng chất chống đông CPD-A1, để được 35ngày. Khối hồng cầu được dùng thay thế trong mất máu và dùng điều trị trongthiếu máu.Khối hồng cầu loại bỏ lớp bạch-tiểu cầu: Được chế từ máu toàn phần bằng cáhtách phần huyết tương và lớp bạch tiểu cầu khỏi khối hồng cầu. Sản phẩm cóhematocrit đạt 0,6-0,75, số lượng bạch cầu và tiểu cầu thấp. Bảo quản ở 2-6 độ C,nếu dùng chất chống đông CPD-A1 để được 35 ngày. Khối hồng cầu loại bỏ lớpbạch-tiểu cầu được dùng thay thế trong mất máu và dùng điều trị trong thiếu máu.Khối hồng cầu có thêm dung dịch nuôi dưỡng: Được chế từ máu toàn phần bằngcách tách phần huyết tương khỏi khối hồng cầu, sau đó thêm vào một dung dịchnuôi dưỡng thích hợp. Sản phẩm có hematocrit không vượt quá 0,7 số lượng bạchcầu và tiểu cầu còn nhiều. Bảo quản ở 2-6 độ C, nếu dùng chất chống đông CPD-A1 để được 35 ngày. Thành phần này được dùng thay thế trong mất máu và dùngđiều trị trong thiếu máu.Khối hồng cầu loại bạch cầu: Đ ược chế từ máu toàn phần bằng cách tách phầnhuyết tương khỏi khối hồng cầu, loại bỏ lớp bạch-tiểu cầu, sau đó lọc loại bỏ bạchcầu khỏi khối hồng cầu. Sản phẩm có hematocrit từ 0,6 đến 0,75, số l ượng bạchcầu và tiểu cầu còn rất ít. Bảo quản ở 2-6 độ C, nếu dùng chất chống đông CPD-A1 để được 35 ngày. Nếu trong quá trình lọc bạch cầu có áp dụng hệ thống mở th ìchỉ được phép bảo quản trong vòng 24h ở 2-6 độ C. Khối hồng cầu này được dùngthay thế trong mất máu và dùng điều trị trong thiếu máu. Đặc biệt áp dụng chobệnh nhân có nguy cơ nhằm tránh xảy ra phản ứng không hoà hợp với khángnguyên bạch cầu đồng loài.Khối tiểu cầu:Được chế từ máu toàn phần, phần này có chức phần lớn lượng tiểu cầu có trong túimáu và có tác dụng điều trị. Khối tiểu cầu được điều chế bằng 2 phương pháp: từhuyết tương giầu tiểu cầu và từ lớp bạch-tiểu cầu. Sản phẩm có số lượng bạch cầuvà hồng cầu còn rất ít. Bảo quản trong túi nhựa có chức năng trao đổi khí, trênmáy lắc và ở 20-24 độ C. Hạn sử dụng 5 ngày, nếu sản xuất trên hệ thống hở chỉdùng được trong 24 h. Khối tiểu cầu được chỉ định dùng cho các trường hợp xuấthuyết giảm tiểu cầu mức độ nặng.Tiểu cầu máy:Được chế bằng cách trực tiếp tách ra thành phần tiểu cầu từ người hiến máu sửdụng thiết bị tách tế bào tự động. Sản phẩm có số lượng tiểu cầu rất cao th ườnggấp 5-10 lần lượng tiểu cầu có trong khối tiểu cầu. Bảo quản trong túi nhựa cóchức năng trao đổi khí, trên máy lắc và ở 20-24 độ C. Hạn sử dụng 5 ngày. Tiểucầu máy được chỉ định dùng cho các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu mức độnặng.Huyết tương tươi đông lạnh: có thể tách từ máu toàn phần hoặc trực tiếp tách bằngmáy từ người hiến huyết tương. Sản phẩm này có chứa các yếu tố đông máu,albumin và globulin miễn dịch. Bảo quản –180Cđến –250C: 3 tháng, –250C: 24tháng, –800C: 25 năm. Huyết tương tươi đông lạnh được dùng trong điều trị cácrối loạn đông máu, trong điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu. Là nguồn nguyên liệuchính để sản xuất tủa lạnh yếu tố 8.Tủa lạnh yếu tố 8:Là thành phần huyết tương có chứa phân đoạn globilin kết tủa được làm từ huyếttương tươi đông lạnh. Với thể tích khoảng 10 -20 ml, thành phần này chứa yếu tốđông máu với nồng độ cao. Sản phẩm có chứa tỷ lệ lớn yếu tố 8, yếu tố VonWillebrand, fibrinogen, yếu tố 13 và fibronectin. Bảo quản –180Cđến –250C: 3tháng, –250C: 24 tháng. Dùng trong điều trị các trường hợp thiếu hụt yếu tố 8(bệnh ưa chảy máu A, bệnh Von Willebrand), đông máu rải rác lòng mạch, thiếuhụt fibrrinogen.Huyết tương loại tủa 8:Là thành phần điều chế từ huyết tương bằng cách lấy đi phần tủa lạnh yếu tố 8. Sovới huyết tương tươi đông lạnh, sản phẩm này chứa cùng mức albumin, cácglobulin miễn dịch, các chất đông máu, ngoại trừ có giảm rõ yếu tố 5, yếu tố 8 vàfibrinogen. Bảo quản –180Cđến –250C: 3 tháng, –250C: 24 tháng, –800C: 25năm. Huyết tương loại tủa 8 chỉ được dùng cho các trường hợp xuất huyết giảmtiểu cầu. ...

Tài liệu được xem nhiều: