Danh mục

Máy điều hoà nhiệt độ

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 159.00 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Máy điều hoà nhiệt độ là một cái bơm nhiệt. Nó truyền nhiệt từ nơi có nhiệt độ thấp (nguồn nhiệt) sang nơi có nhiệt độ cao (nơi thoát nhiệt), ngược lại với sự truyền nhiệt tự nhiên. Ở những vùng khí hậu nóng quanh năm như miền Nam Việt Nam thì máy ĐHNĐ chỉ bơm nhiệt theo một chiều duy nhất là từ trong nhà ra ngoài trời, nên thường gọi là máy lạnh. Ở miền Bắc Việt Nam, máy ĐHNĐ bơm nhiệt theo hai chiều: mùa hè bơm nhiệt từ trong nhà ra ngoài trời, mùa đông bơm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Máy điều hoà nhiệt độMáy điều hoà nhiệt độ là một cái bơm nhiệt. Nó truyền nhiệt từ nơi cónhiệt độ thấp (nguồn nhiệt) sang nơi có nhiệt độ cao (nơi thoát nhiệt), ngược lại vớisự truyền nhiệt tự nhiên.Ở những vùng khí hậu nóng quanh năm như miền Nam Việt Nam thì máy ĐHNĐ chỉbơm nhiệt theo một chiều duy nhất là từ trong nhà ra ngoài trời, nên thường gọi là máylạnh. Ở miền Bắc Việt Nam, máy ĐHNĐ bơm nhiệt theo hai chiều: mùa hè bơm nhiệttừ trong nhà ra ngoài trời, mùa đông bơm nhiệt từ ngoài trời vào trong nhà.Giới hạnMáy ĐHNĐ chỉ làm việc được khi nơi thoát nhiệt không nóng hơn 48℃ và nguồnnhiệt không lạnh hơn 5℃; vượt quá giới hạn đó thì máy ĐHNĐ không bơm nhiệtđược. Như vậy, mở máy lạnh khi ngoài trời nóng khoảng 48℃ thì chỉ tốn điện vô ích.Tương tự, nếu nhiệt độ ngoài trời trong mùa đông thấp hơn 5℃ thì mở máy ĐHNĐcũng vô ích. Một số máy ĐHNĐ sẽ tự động ngừng làm việc khi phát hiện ra tình trạngquá giới hạn đó. Có khi nhiệt độ không khí ngoài trời chưa tới 48℃ nhưng giàn nóngbị nắng rọi hoặc không đủ thoáng để thoát hơi nên nóng lên, do đó nên che nắng vàthoát hơi cho giàn nóng.Công suất và hiệu suấtCông suất của máy ĐHNĐ thường được ghi theo đơn vị Btu/h. British thermal unit(Btu hay BTU): năng lượng cần thiết để 1 pound (454g) nước tăng lên 1℉. 1Btu ≈1055J = 0,293Wh. Máy ĐHNĐ nhỏ nhất thường thấy ở Việt Nam có công suất9.000Btu/h (≈2,6375KW). Ở các nước khác có bán máy ĐHNĐ nhỏ hơn (khoảng4.000-5.000Btu/h vừa đủ dùng cho 1 phòng khoảng 45m³ hay 15m²). Có lẽ ghi theoBtu/h thì có con số 9.000 đẹp hơn số 2,6375KW nên nhà sản xuất chỉ ghi theo Btu/h,mặc dù phần lớn người tiêu dùng Việt Nam không biết Btu/h là gì.Một đơn vị khác liên quan đến máy lạnh là ton of refrigeration (tấn lạnh); đó là lượngnhiệt làm tan một short ton (907KG) nước đá chia cho số giây trong một ngày, một tấnlạnh tương đương 12.000Btu/h.Số Btu/h đó là công suất truyền nhiệt giữa hai phần của máy ĐHNĐ chứ không phảicông suất tiêu thụ điện của máy. Công suất tiêu thụ điện của máy ĐHNĐ 9.000Btu/hkhoảng 0,97KW; tức là hiệu suất của máy khoảng 2,72 lần. Máy tốt hơn-ít hao điệnhơn thì hiệu suất có thể lên đến hơn 3 lần. Máy (có công suất) lớn hơn thường cóhiệu suất cao hơn.Thật ngạc nhiên là nhiều người (kể cả ở các nước Đông Nam Á và Mỹ) dùng đơn vịngựa để chỉ công suất máy lạnh, 1 ngựa tương đương 9.000Btu/h (sic); mặc dù khôngcó gì cho thấy sự liên quan giữa 1 HP và 9.000Btu/h và 0,97KW.Máy lạnh inverterCác máy lạnh đời mới có mạch điện inverter, để điều chỉnh giảm được công suất, tạocảm giác dễ chịu cho người dùng. Nhờ giảm được công suất nên khi đã đạt đến nhiệtđộ đã chọn trước, máy lạnh inverter sẽ tự giảm công suất sao cho lượng nhiệt bơm rangoài đúng bằng lượng nhiệt truyền vào phòng và sinh ra trong phòng, như vậy nhiệtđộ trong phòng sẽ không thay đổi, rất dễ chịu cho người dùng. Còn loại máy lạnhthường sẽ ngưng bơm khi đã đạt đến nhiệt độ đã chọn, và lượng nhiệt bên ngoàitruyền vào phòng cũng như sinh ra trong phòng sẽ làm nhiệt độ trong phòng tăng lên từtừ; khi nhiệt độ tăng cao hơn nhiệt độ đã chọn 1 độ, máy lạnh sẽ bắt đầu bơm nhiệttrở lại với công suất cố định của nó; vậy là nhiệt độ trong phòng sẽ lên xuống đềuđặn quanh nhiệt độ đã chọn. Mặc dù nhiệt độ trong phòng chỉ thay đổi có 1 độ, nhưngnhững người nhạy cảm cũng sẽ cảm thấy không dễ chịu lắm.Làm khô không khíMột tác dụng phụ của máy lạnh là làm giảm độ ẩm không khí trong phòng, làm chongười cảm thấy dễ chịu hơn. Độ ẩm tương đối thích hợp cho người ở trong khoảng30% tới 60%. Hầu hết các máy lạnh thời nay đều có chế độ làm khô không khí. Tuy nóthật sự làm giảm lượng hơi nước trong không khí nhưng nó không có bộ phận đo độẩm không khí, không có cách kiểm soát độ ẩm tương đối. Do đó nó chỉ làm việc theomột chu trình cố định là chạy máy bơm trong vài phút rồi ngừng bơm trong vài phút.Trong những phút máy bơm chạy, hơi nước trong không khí được làm lạnh trong máysẽ ngưng tụ lại và chảy ra khỏi phòng theo ống dẫn. Tỉ lệ giữa thời gian chạy và thờigian ngừng máy bơm thay đổi theo nhiệt độ người dùng chọn trên bộ điều khiển từ xa.Với một ẩm kế rẻ tiền của Trung Quốc (ẩm kế và nhiệt kế chỉ kim, vỏ nhựa, giá50.000₫), ta có thể dễ dàng thấy tác dụng phụ của máy lạnh. Độ ẩm tương đối trongmùa mưa ở Sài Gòn thay đổi trong khoảng 65% vào lúc trưa nắng tới 100% vào lúcsáng sớm.Trong giờ làm việc buổi sáng, độ ẩm tương đối ngoài trời khoảng hơn 70%, trongphòng làm việc có nhiều người và máy tính toả nhiệt nên máy lạnh chạy liên tục vànhiệt độ trong phòng khoảng 26-28℃, độ ẩm khoảng 45-60%.Sau 10 giờ tối, độ ẩm tương đối ngoài trời khoảng 80%, máy lạnh chạy chế độ làmkhô không khí trong phòng chỉ làm giảm độ ẩm xuống khoảng 70%.Dùng sai!Rất nhiều người dùng máy lạnh tưởng rằng chọn mức nhiệt độ thấp hơn trên bộ điềukhiển từ xa (ĐKTX) sẽ làm máy chạy mạnh hơn (tăng công suất) và phòng mau máthơn. Điều này chỉ đúng khi dùng máy lạnh inverter, không đúng khi dùng các loại máylạnh ...

Tài liệu được xem nhiều: