MBA trong tầm tay - Marketing phần 2
Số trang: 9
Loại file: doc
Dung lượng: 150.50 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các vấn đề dễ thấy nhất trong marketing quốc tế xuất phát từ ngônngữ, luật và các hạn định, kiểm tra hải quan, giao thông, và các tậpquán kinh doanh thông thường. Chẳng hạn như người Đức thì khôngbao giờ mặc cả, người Braxin thì thường, còn người Trung Quốc thìluôn luôn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MBA trong tầm tay - Marketing phần 220.11.2007:::Marketing::.MBA trong tầm tay - Marketing (phần 2)HuỳnhMinhEmdịch,NXBTrẻ11/2007 Business World Portal xin trân trọng giới thiệu với bạn đọc phần tiếp theo của lọat bài trích từ cuốn The MBA Portable in Marketing (MBA trong tầm tay - chủ đề Marketing). Sách do NXB Trẻ ấn hành, tháng 11/2007. MÔI TRƯỜNG TRONG NƯỚC Các vấn đề dễ thấy nhất trong marketing quốc tế xuất phát từ ngôn ngữ, luật và các hạn định, kiểm tra hải quan, giao thông, và các tập quán kinh doanh thông thường. Chẳng hạn như người Đ ức thì không bao giờ mặc cả, người Braxin thì thường, còn người Trung Qu ốc thì luôn luôn. Những biến động về tài chính và tiền tệ cũng có th ể gây trở ngại. Bởi vì xuất khẩu đưa đến tăng chi phí một cách bất th ường, nhiều ngân hàng tư nhân không muốn cấp vốn cho những người m ớibắt đầu xuất khẩu. Và sự không ổn định của dồng tiền cũng ảnh hưởng lớn đến lợi nhu ận. Khi đ ồng đô-latăng giá mạnh vào đầu thập niên 1980; nhiều công ty bị thiệt hại về tài chính; đ ến cu ối thập niên 1980, nhi ềucông ty đã bù đáp được tổn thất khi sức mạnh của đồng đô-la thay đổi.Để phát triển một chiến lược marketing quốc tế, một công ty cần phải đánh giá năm lo ại môi tr ường: kinh t ế,văn hóa, kỹ thuật, chính trị/pháp luật, và địa lý.Môi trường kinh tếỞ Manila, thuốc lá Marlboro được bán rời, chứ không được đóng trong gói ho ặc cây. “Mua c ả gói thì quá đ ắt,nên một lúc tôi chỉ mua vài điếu thôi,” tài xế taxi Filipino gi ải thích. 14 Điểm chính của ví dụ này là nếu nhưngười tiêu dùng không có khả năng mua sản phẩm c ủa m ột công ty, thì cũng không có nghĩa là công ty này c ầnphải phớt lờ thị trường đó. Thay vì vậy, công ty có thể tổ chức lại h ệ th ống marketing h ỗn h ợp có xét đ ến cácnguồn lực kinh tế giới hạn. Việc điều chỉnh giá và sản phẩm cũng có thể hữu ích cho marketing đ ến ngu ời tiêudùng ở các nước giàu. Chẳng hạn như xe Mercedes-Benz được đ ịnh giá ở M ỹ cao h ơn so v ới ở Đ ức, n ơi chúngđược sản xuất. Ở Mỹ xe hơi mang một hình ảnh cao cấp và được định giá cao một cách tương ứng.Các ví dụ này nhấn mạnh đến tầm quan trọng của mức độ phát triển kinh t ế c ủa m ột n ước. Các n ước th ườngđược phân loại dựa trên chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo đầu nguời thành ba lo ại hình kinh t ế: kémphát triển, đang phát triển, và phát triển cao. Ba loại hình kinh tế này có sự khác bi ệt đáng k ể. Chẳng h ạn nh ưcác nước kém phát triển nhất có GNP bình quân đầu người dưới 400 đô-la, trong khi các n ước phát tri ển nh ấtcó thể có GNP bình quân đầu người trên 110 ngàn đô-la.Khoảng cách kinh tế giữa các quốc gia nghèo nhất và giàu nh ất đang r ộng ra do s ự tăng tr ưởng kinh t ế ph ải bùlại với sự gia tăng nhanh của dân số. Ngoại trừ châu Á v ới các n ước v ừa công nghi ệp hóa, các qu ốc gia kémphát triển có rất ít triển vọng hơn so với các nước công nghiệp hóa.Các quốc gia được ghi nhận là có sự tăng trưởng kinh tế dài hạn được phân vào nhóm “đang phát tri ển.” Các vídụ có thể kể bao gồm Braxin, Ấn Độ và Đài Loan. Ấn Đ ộ, n ơi đã có m ột th ời l ương th ực chi ếm 25% t ổng kimngạch nhập khẩu, hiện tại đã có thể tự sản xuất và thậm chí còn xuất khẩu ngũ cốc sang Nga.Ngoài ra, các nước khác được xếp vào loại phát triển cao. Nhiều nước trong số này là thành viên c ủa T ổ ch ứchợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Co-Operation and Development – OECD), đ ược thànhlập sau Chiến tranh thế giới thứ hai dùng làm diễn đàn để thảo luận các m ối quan hệ kinh t ế gi ữa các qu ốc giathành viên. Các quốc gia OECD (bao gồm hầu hết các n ước Tây Âu, New Zealand, Australia, Canada, V ươngquốc Anh, Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ) chiếm tới hơn 70% thương m ại th ế gi ới và có s ự tăng tr ưởng kinh t ế v ữngchắc qua các năm. Tăng trưởng xuất khẩu của họ cao hơn mức trung bình của thế giới, ngược lại với các nướckém phát triển với tăng trưởng xuất khẩu chỉ chiếm 10% mức trung bình của thế giới.15Tuy nhiên đối với các nhà xuất khẩu Mỹ thì các nước đang phát tri ển đem đ ến các c ơ h ội t ốt nh ất. Các n ềnkinh tế đang phát triển cùng với dân số tăng nhanh tạo ra các thị trường m ới, tăng tr ưởng cho các s ản ph ẩmchẳng hạn như các thiết bị gia dụng của Whirlpool, đã đ ến giai đo ạn bão hòa ở các th ị tr ường tăng tr ưởngchậm của các nước phát triển. Đó là lý do tại sao hơn 40% hàng hóa xu ất kh ẩu c ủa M ỹ là sang các n ước đangphát triển. Nhưng trớ trêu thay, người ta biết đến nhu c ầu và hành vi tiêu dùng ở các n ước đang phát tri ển íthơn ở các nuớc phát triển. Vì thế đối với hầu hết các nhà marketing, các th ị tr ường qu ốc t ế tăng tr ưởng nhanhnhất lại là những điểm mù marketing tệ hại nhất của họ.16Học cách khiêu vũ ở các nước đang phát triểnSự thật là hơn 2/3 dân số thế giới sống ở các nước đang phát triển - một thị trường rộng lớn, có sức thu hút caođối với các nhà marketing, nhưng cũng khó kiểm soát và thậm chí đôi khi khó thâm nhập.Có lẽ thách thức lớn nhất mà các nhà marketing phải đối mặt là m ức thu nh ập s ẵn có th ấp ở nhi ều n ước trongsố này. Thu nhập bình quân đầu người ở nhiều nước đang phát tri ển thấp h ơn 200 đô-la m ỗi năm. T ốc đ ộ tăngtrưởng kinh tế thấp hoặc âm, kết hợp với tỷ lệ sinh đẻ cao, đ ưa đ ến tình tr ạng có quá ít các ngu ồn l ực kinh t ếphải được phân bổ cho nhiều người hơn. Điều này làm cho có rất ít chi tiêu cho hàng hóa nh ập kh ẩu khi tínhtheo đầu người. Tuy nhiên, nhiều công ty xem các nu ớc đang phát tri ển là ngu ồn l ực chính cho các th ị tr ườ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MBA trong tầm tay - Marketing phần 220.11.2007:::Marketing::.MBA trong tầm tay - Marketing (phần 2)HuỳnhMinhEmdịch,NXBTrẻ11/2007 Business World Portal xin trân trọng giới thiệu với bạn đọc phần tiếp theo của lọat bài trích từ cuốn The MBA Portable in Marketing (MBA trong tầm tay - chủ đề Marketing). Sách do NXB Trẻ ấn hành, tháng 11/2007. MÔI TRƯỜNG TRONG NƯỚC Các vấn đề dễ thấy nhất trong marketing quốc tế xuất phát từ ngôn ngữ, luật và các hạn định, kiểm tra hải quan, giao thông, và các tập quán kinh doanh thông thường. Chẳng hạn như người Đ ức thì không bao giờ mặc cả, người Braxin thì thường, còn người Trung Qu ốc thì luôn luôn. Những biến động về tài chính và tiền tệ cũng có th ể gây trở ngại. Bởi vì xuất khẩu đưa đến tăng chi phí một cách bất th ường, nhiều ngân hàng tư nhân không muốn cấp vốn cho những người m ớibắt đầu xuất khẩu. Và sự không ổn định của dồng tiền cũng ảnh hưởng lớn đến lợi nhu ận. Khi đ ồng đô-latăng giá mạnh vào đầu thập niên 1980; nhiều công ty bị thiệt hại về tài chính; đ ến cu ối thập niên 1980, nhi ềucông ty đã bù đáp được tổn thất khi sức mạnh của đồng đô-la thay đổi.Để phát triển một chiến lược marketing quốc tế, một công ty cần phải đánh giá năm lo ại môi tr ường: kinh t ế,văn hóa, kỹ thuật, chính trị/pháp luật, và địa lý.Môi trường kinh tếỞ Manila, thuốc lá Marlboro được bán rời, chứ không được đóng trong gói ho ặc cây. “Mua c ả gói thì quá đ ắt,nên một lúc tôi chỉ mua vài điếu thôi,” tài xế taxi Filipino gi ải thích. 14 Điểm chính của ví dụ này là nếu nhưngười tiêu dùng không có khả năng mua sản phẩm c ủa m ột công ty, thì cũng không có nghĩa là công ty này c ầnphải phớt lờ thị trường đó. Thay vì vậy, công ty có thể tổ chức lại h ệ th ống marketing h ỗn h ợp có xét đ ến cácnguồn lực kinh tế giới hạn. Việc điều chỉnh giá và sản phẩm cũng có thể hữu ích cho marketing đ ến ngu ời tiêudùng ở các nước giàu. Chẳng hạn như xe Mercedes-Benz được đ ịnh giá ở M ỹ cao h ơn so v ới ở Đ ức, n ơi chúngđược sản xuất. Ở Mỹ xe hơi mang một hình ảnh cao cấp và được định giá cao một cách tương ứng.Các ví dụ này nhấn mạnh đến tầm quan trọng của mức độ phát triển kinh t ế c ủa m ột n ước. Các n ước th ườngđược phân loại dựa trên chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo đầu nguời thành ba lo ại hình kinh t ế: kémphát triển, đang phát triển, và phát triển cao. Ba loại hình kinh tế này có sự khác bi ệt đáng k ể. Chẳng h ạn nh ưcác nước kém phát triển nhất có GNP bình quân đầu người dưới 400 đô-la, trong khi các n ước phát tri ển nh ấtcó thể có GNP bình quân đầu người trên 110 ngàn đô-la.Khoảng cách kinh tế giữa các quốc gia nghèo nhất và giàu nh ất đang r ộng ra do s ự tăng tr ưởng kinh t ế ph ải bùlại với sự gia tăng nhanh của dân số. Ngoại trừ châu Á v ới các n ước v ừa công nghi ệp hóa, các qu ốc gia kémphát triển có rất ít triển vọng hơn so với các nước công nghiệp hóa.Các quốc gia được ghi nhận là có sự tăng trưởng kinh tế dài hạn được phân vào nhóm “đang phát tri ển.” Các vídụ có thể kể bao gồm Braxin, Ấn Độ và Đài Loan. Ấn Đ ộ, n ơi đã có m ột th ời l ương th ực chi ếm 25% t ổng kimngạch nhập khẩu, hiện tại đã có thể tự sản xuất và thậm chí còn xuất khẩu ngũ cốc sang Nga.Ngoài ra, các nước khác được xếp vào loại phát triển cao. Nhiều nước trong số này là thành viên c ủa T ổ ch ứchợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Co-Operation and Development – OECD), đ ược thànhlập sau Chiến tranh thế giới thứ hai dùng làm diễn đàn để thảo luận các m ối quan hệ kinh t ế gi ữa các qu ốc giathành viên. Các quốc gia OECD (bao gồm hầu hết các n ước Tây Âu, New Zealand, Australia, Canada, V ươngquốc Anh, Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ) chiếm tới hơn 70% thương m ại th ế gi ới và có s ự tăng tr ưởng kinh t ế v ữngchắc qua các năm. Tăng trưởng xuất khẩu của họ cao hơn mức trung bình của thế giới, ngược lại với các nướckém phát triển với tăng trưởng xuất khẩu chỉ chiếm 10% mức trung bình của thế giới.15Tuy nhiên đối với các nhà xuất khẩu Mỹ thì các nước đang phát tri ển đem đ ến các c ơ h ội t ốt nh ất. Các n ềnkinh tế đang phát triển cùng với dân số tăng nhanh tạo ra các thị trường m ới, tăng tr ưởng cho các s ản ph ẩmchẳng hạn như các thiết bị gia dụng của Whirlpool, đã đ ến giai đo ạn bão hòa ở các th ị tr ường tăng tr ưởngchậm của các nước phát triển. Đó là lý do tại sao hơn 40% hàng hóa xu ất kh ẩu c ủa M ỹ là sang các n ước đangphát triển. Nhưng trớ trêu thay, người ta biết đến nhu c ầu và hành vi tiêu dùng ở các n ước đang phát tri ển íthơn ở các nuớc phát triển. Vì thế đối với hầu hết các nhà marketing, các th ị tr ường qu ốc t ế tăng tr ưởng nhanhnhất lại là những điểm mù marketing tệ hại nhất của họ.16Học cách khiêu vũ ở các nước đang phát triểnSự thật là hơn 2/3 dân số thế giới sống ở các nước đang phát triển - một thị trường rộng lớn, có sức thu hút caođối với các nhà marketing, nhưng cũng khó kiểm soát và thậm chí đôi khi khó thâm nhập.Có lẽ thách thức lớn nhất mà các nhà marketing phải đối mặt là m ức thu nh ập s ẵn có th ấp ở nhi ều n ước trongsố này. Thu nhập bình quân đầu người ở nhiều nước đang phát tri ển thấp h ơn 200 đô-la m ỗi năm. T ốc đ ộ tăngtrưởng kinh tế thấp hoặc âm, kết hợp với tỷ lệ sinh đẻ cao, đ ưa đ ến tình tr ạng có quá ít các ngu ồn l ực kinh t ếphải được phân bổ cho nhiều người hơn. Điều này làm cho có rất ít chi tiêu cho hàng hóa nh ập kh ẩu khi tínhtheo đầu người. Tuy nhiên, nhiều công ty xem các nu ớc đang phát tri ển là ngu ồn l ực chính cho các th ị tr ườ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chiên lược marketing kỹ năng tiếp thị marketing quốc tế môi trường kinh tế tôn giáoGợi ý tài liệu liên quan:
-
45 trang 342 0 0
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 313 0 0 -
10 lỗi trong xây dựng thương hiệu
6 trang 269 0 0 -
Điều cần thiết cho chiến lược Internet Marketing
5 trang 256 0 0 -
4 trang 249 0 0
-
BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN MARKETING QUỐC TẾ MA TRẬN QSPM
6 trang 243 0 0 -
107 trang 241 0 0
-
Sau sự sụp đổ: Điều gì thật sự xảy ra đối với các thương hiệu
4 trang 218 0 0 -
Giáo trình Quản trị Marketing (Tái bản lần thứ 2): Phần 1
253 trang 207 1 0 -
98 trang 201 0 0