Danh mục

Melphalan

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 156.91 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Melphalan. Mã ATC: L01A A03. Loại thuốc: Thuốc chống ung thư, tác nhân alkyl hóa; thuộc nhóm mù tạc nitrogen (Nitrogen mustard). Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 2 mg và 5 mg, lọ 50 mg hoặc 100 mg bột đông khô kèm 10 ml dung môi để pha tiêm. Dược lý và cơ chế tác dụng Melphalan là thuốc alkyl hóa, dẫn chất phenylalanin mù tạc nitrogen có tác dụng dược lý và độc hại tế bào giống như những mù tạc nitrogen khác. Tính độc hại tế bào của melphalan có liên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Melphalan MelphalanTên chung quốc tế: Melphalan.Mã ATC: L01A A03.Loại thuốc: Thuốc chống ung thư, tác nhân alkyl hóa; thuộc nhóm mù tạcnitrogen (Nitrogen mustard).Dạng thuốc và hàm lượngViên nén 2 mg và 5 mg, lọ 50 mg hoặc 100 mg bột đông khô kèm 10 mldung môi để pha tiêm.Dược lý và cơ chế tác dụngMelphalan là thuốc alkyl hóa, dẫn chất phenylalanin mù tạc nitrogen có tácdụng dược lý và độc hại tế bào giống như những mù tạc nitrogen khác.Tính độc hại tế bào của melphalan có liên quan tới sự liên kết chéo với cácsợi DNA; melphalan có tác dụng đối với cả những tế bào ung thư ở thời kỳngừng phát triển và những tế bào ung thư đang phân chia nhanh. Thuốc cótác dụng kích thích mô mạnh.Melphalan được hoạt hóa thành những ion carbonium hoạt động, nhờ đó hainhóm clorethyl của phân tử phản ứng và liên kết đồng hóa trị với các basecủa DNA. Melphalan liên kết chủ yếu vào các base guanosin, và vì mỗi phântử melphalan có hai vị trí liên kết, nên sẽ liên kết đồng hóa trị với hai sợi đốidiện của DNA: DNA - 6 - melphalan - 6 - DNA.Bằng cách ấy chuỗi xoắn kép DNA bị khóa lại, nên không thể sao chép. Tuynhiên, tác dụng này tác động cả đối với tế bào ung thư lẫn tế bào không ungthư, và hậu quả là melphalan có những tác dụng không mong muốn mạnh,do ức chế sự phân chia tế bào của mô bình thường, như suy tủy xương, táchại trên biểu mô, ở ruột và rụng tóc. Vì melphalan có những tác hại mạnhchống nguyên phân, nên phải điều chỉnh liều lượng tùy theo tính nhạy cảmcủa cá nhân. Suy tủy xương là yếu tố cần giảm liều quan trọng nhất, vàkhông được dùng melphalan nếu người bệnh có số bạch cầu trung tính d ưới3000/ml hoặc tiểu cầu dưới 100.000/ml, hoặc có mức hồng cầu rất thấp hoặcgiảm tiểu cầu nặng. Melphalan được dùng để điều trị u tủy, ung thư buồngtrứng giai đoạn muộn, u melanin ác tính và một số ung thư khác.Dược động họcSau khi uống, nồng độ melphalan huyết tương thay đổi nhiều, so với thờigian bắt đầu xuất hiện melphalan trong huyết tương (trong phạm vi 0 đến336 phút) và với nồng độ đỉnh huyết tương (trong phạm vi 0,166 đến 3,741microgam/ml) đạt được. Những kết quả này có thể do hấp thụ ở ruột khônghoàn toàn, chuyển hóa ở gan thay đổi, hoặc do thủy phân nhanh chóng.Sau khi uống và tiêm tĩnh mạch liều 0,6 mg/kg, diện tích dưới đường congnồng độ, thời gian ở huyết tương sau khi uống trung bình là 61% ± 26%(trong phạm vi 25% đến 89%) so với sau khi tiêm tĩnh mạch.Sau khi uống liều 0,6 mg/kg, nửa đời huyết tương giai đoạn cuối của thuốcmẹ là 89,5 ± 50 phút. Thải trừ trong nước tiểu 24 giờ của thuốc mẹ là 10%± 4,5%, cho thấy thận không phải là đường thải trừ chủ yếu của thuốc mẹ.Melphalan được tìm thấy 20% đến 50% trong phân sau khi uống.Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của melphalan là 0,5 lít/kg. Thuốcthâm nhập ít vào dịch não tủy, và liên kết của melphalan với protein huyếttương từ 60% đến 90%. Albumin huyết thanh là protein liên kết chủ yếu.Khoảng 30% melphalan liên kết vững chắc với protein huyết tương. Tươngtác với các immunoglobulin không đáng kể.Melphalan thải trừ khỏi huyết tương chủ yếu do thủy phân thànhmonohydroxy và dihydroxymelphalan. Có mối tương quan thuận giữa hằngsố tốc độ thải trừ melphalan với chức năng thận, và mối tương quan nghịchgiữa chức năng thận và diện tích dưới đường cong nồng độ/thời gian tronghuyết tương.Chỉ địnhÐau tủy, carcinom biểu mô buồng trứng không thể cắt bỏ, ung thư vú và umelanin ác tính.Tuy phổ tác dụng chung của melphalan giống các nitrogen - mustard khác,nhưng thuốc có ưu điểm là uống được nên rất có ích trong điều trị đa u tủy.Chống chỉ địnhNhiễm khuẩn toàn thân.Suy tủy xương nặng.Trước đó đã bị kháng thuốc.Quá mẫn với melphalan.Thận trọngKhông dùng melphalan cho người bệnh nếu trong vòng 3 - 4 tuần trước đóđã dùng những thuốc ức chế tủy xương khác, hoặc dùng liệu pháp tia X.Dùng thận trọng với người bệnh suy giảm chức năng thận hoặc có sỏi thậnhoặc bệnh gút vì có nguy cơ tăng acid uric huyết.Phải dùng melphalan với liều lượng được hiệu chỉnh cẩn thận, dưới sự giảmsát của bác sỹ có khả năng, có kinh nghiệm sử dụng hóa trị liệu chống ungthư, biết rõ tác dụng và biến chứng có thể xẩy ra.Tủy xương bị ức chế gây ra giảm bạch cầu dẫn đến nhiễm khuẩn và giảmtiểu cầu dẫn đến chảy máu là tác dụng độc hại có ý nghĩa nhất trong liệupháp dùng melphalan ở phần lớn người bệnh.Melphalan gây sai lạc nhiễm sắc thể in vitro và in vivo, do đó có khả nănggây đột biến trên người. Ðiều này cũng quan trọng cả đối với nhân viên y tế.Có nguy cơ gây hoại tử mô, trong trường hợp tiêm ra ngoài mạch máu.Kết hợp với acid nalidixic có thể gây chết người do gây viêm ruột non - đạitràng chảy máu.Dùng liều cao melphalan với ciclosporin gây độc trên thận, làm hư hại chứcnăng thận và có nguy hại tiềm tàng.Thời kỳ mang thaiMelphalan có thể gây độc hại đối với thai khi dùng cho phụ nữ mang thai.Me ...

Tài liệu được xem nhiều: