Danh mục

MIỄN DỊCH CHỐNG VI SINH VẬT – Phần 1

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 196.95 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu miễn dịch chống vi sinh vật – phần 1, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MIỄN DỊCH CHỐNG VI SINH VẬT – Phần 1 MIỄN DỊCH CHỐNG VI SINH VẬT – Phần 1 Nhiễm trùng là nguyên nhân gây chủ yếu gây bệnh tật và tử vong trên khắpthế giới. Chỉ riêng ở châu Phi, Tổ chức Y tế Thế giới đã ước tính có khoảng 100triệu người mắc sốt rét. Bệnh nhiễm trùng cũng thu hút sự chú ý của nhiều ngườibởi các lý do: (1) sự xuất hiện nhiễm tr ùng có thể gọi là “mới” như bệnhLegionaires và AIDS; (2) thực tế lâm sàng đã làm biến đổi mô hình nhiễm trùngbệnh viện; (3) ngày càng gia tăng số bệnh nhân bị suy yếu miễn dịch dẫn đến nguycơ tăng các loại nhiễm trùng cơ hội; (4) có quan niệm cho rằng một số bệnh xảy ralà do đáp ứng của cơ thể đối với vi sinh vật đã tự gây tổn thương cho mình mộtcách không đặc hiệu; và (5) ngày càng gia tăng các loại bệnh nhập cảng do tănggiao lưu quốc tế theo đường hàng không. Đối với nhiễm trùng, một cân bằng được duy trì giữa sức chống đỡ của cơthể và khả năng của vi sinh vật cố gắng để vượt qua sức chống đỡ đó. Sự nghiênglệch của cân bằng này đã tạo ra độ trầm trọng của bệnh cảnh (Bảng 8.1). 1. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VI SINH VẬT Số lượng (tức mức độ tiếp xúc) Động lực vi sinh vật Đường vào 2. CÁC YẾU TỐ CỦA CƠ THỂ CHỦ Tính nguyên vẹn của miễn dịch không đặc hiệu Khả năng hệ thống miễn dịch Khả năng di truyền về đáp ứng bình thường đối vối từng vi sinh vật Đã từng tiếp xúc trước hay chưaBảng 8.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phạm vi và độ trầm trọng của nhiễm trùng Trong phạm vi tài liệu này, chúng ta không bàn luận kỹ về độc lực, cho nênnhiễm trùng xảy ra hay không sẽ phụ thuộc vào đáp ứng miễn dịch có tỏ ra đầy đủhoặc thích hợp hay không. 8.1. Miễn dịch chống virus 8.1.1. Virus và đáp ứng miễn dịch Virus có những tính chất độc đáo riêng: (1) chúng có thể xâm nhập vào mômà không gây ra một đáp ứng viêm; (2) chúng có thể nhân lên trong tế bào trongsuốt đời sống cơ thể chủ mà không gây ra tổn thương tế bào; (3) đôi khi chúng cảntrở một số chức năng đặc biệt của tế bào mà không gây biểu hiện ra ngoài; và (4)cũng có khi virus gây tổn th ương mô hoặc cản trở sự phát triển tế bào và rồi biếnmất hoàn toàn khỏi cơ thể. Gần đây, người ta phát hiện được rằng một số bệnh trước đây không rõnguyên nhân như viêm não xơ hóa bán cấp, bệnh não chất trắng đa tiêu điểm tiếntriển (progressive multifocal leukoencephalopathy) bệnh Creuzfeld - Jacob, bệnhCuru lại là những bệnh có liên quan đến virus hoặc những vật thể giống virus.Biểu hiện lâm sàng của bệnh virus rất đa dạng và một số ví dụ được trình bày ởBảng 8.2. Nhóm virus herpes bao gồm ít nhất 60 virus, trong đó có 5 con rất hay gây bệnhcho người: Herpes simplex (HSV) typ 1, HSV typ 2, Varicella zoster (VZV),cytomegalovirus (CMV) và Epstein-Barr (EBV). Có hình ảnh bệnh lý chung cho tấtcả các virus nhóm herpes ở người, đó là: Một, để truyền được người này sang ngườikhác phải có sự tiếp xúc gần gũi trực tiếp, trừ việc truyền máu và ghép cơ quan làđường truyền hiệu quả nhất của CMV. Hai, sau lần nhiễm đầu tiên virus herpes sẽtồn tại trong cơ thể suốt đời. Để hạn chế sự lan tỏa của virus và phòng ngæìa tái nhiễm hệ thống miễn dịchphải có khả năng chặn đứng sự xâm nhập của các hạt virion và tế bào cũng nhưloại bỏ các tế bào bị nhiễm để giảm nơi cư trú của virus. Như vậy, các phản ứngmiễn dịch có hai loại: Một loại để tác động lên các hạt virus và một loại tác độnglên tế bào nhiễm. Một cách tổng quát, đáp ứng miễn dịch chống virion có xuhướng trội về thể dịch còn đáp ứng tế bào thì tác dụng lên tế bào nhiễm virus. Cơchế thể dịch chủ yếu là trung hòa, nhưng phản ứng thực bào phụ thuộc bổ thể vàphản ứng ly giải phụ thuộc bổ thể cũng có thể xảy ra. Trung hòa virus ngăn cản sự tiếp cận của chúng đến các tế bào đích. Đây làchức năng của kháng thể IgG trong dịch ngoại bào và của IgA trên bề mặt niêmmạc. Chúng ta cần nhớ rằng, chỉ những kháng thể chống lại các th ành phần chịutrách nhiệm về khả năng tiếp cận mới có tính trung hòa: Sự tạo ra kháng thể có độđặc hiệu chính xác là nguyên tắc cơ bản để sản xuất vacxin virus. Những khángthể chống lại những kháng nguyên không cần thiết không chỉ không có tác dụngbảo vệ mà còn tạo điều kiện để hình thành phức hợp miễn dịch. Mặt dù chỉ cần kháng thể IgG là đủ để trung hòa hầu hết virus, nhưng sự hoạthóa bổ thể tỏ ra cũng rất có ích trong việc làm tăng cường khả năng loại trừ virus.Sự ly giải virus cũng có thể thực hiện chỉ nhờ vào bổ thể mà không cần có khángthể. Một số virus như EBVcó thể gắn với C1và hoạt hóa bổ thể theo đường cổ điểnđể cuối cùng là hạt virion bị ly giải. Miễn dịch qua trung gian tế b ào liên quan tế bào bị nhiễm virus hơn làvirus tự do. Lymphô T nhận diện virus trong sự phối hợp với các glycopro teincủa phức hệ hòa hợp mô chủ yếu (MHC). Tế b ào T gây độc sẽ ly giải tế b ào đãbị virus đ ...

Tài liệu được xem nhiều: