Danh mục

Miệng nối tụy - hỗng tràng hay tụy - dạ dày sau cắt khối tá đầu tụy

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 313.45 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày so sánh tỉ lệ biến chứng chung, tỉ lệ dò tụy và tử vong sau phẫu thuật của miệng nối tụy hỗng tràng với miệng nối tụy dạ dày. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu hồ sơ bệnh án 136 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật cắt khối tá đầu tụy tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 01/2000 – 01/2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Miệng nối tụy - hỗng tràng hay tụy - dạ dày sau cắt khối tá đầu tụy MIỆNG NỐI TỤY - HỖNG TRÀNG HAY TỤY – DẠ DÀY SAU CẮT KHỐI TÁ ĐẦU TỤY Hồ Văn Linh1, Đặng Ngọc Hùng2, Dương Xuân Lộc1, Nguyễn Thanh Xuân1, Phạm Anh Vũ1, Hồ Hữu Thiện2, Phan Hải Thanh2, Phạm Như Hiệp2, Hoàng Trọng Nhật Phương1, Lê Mạnh Hà1, Lê Lộc1, Bùi Đức Phú2. (1) Bộ môn Ngoại Trường Đại học Y Dược - Đai học Huế (2) Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Mục tiêu: So sánh tỉ lệ biến chứng chung, tỉ lệ dò tụy và tử vong sau phẫu thuật của miệng nốitụy hỗng tràng với miệng nối tụy dạ dày. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu hồ sơ bệnh án 136bệnh nhân (BN) được phẫu thuật cắt khối tá đầu tuy tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 01/2000 –01/2015. Nhóm nối tụy hỗng tràng gồm 77 BN và nhóm nối tụy dạ dày 59 BN. Phân tích và so sánhcó hay không sự khác nhau về tỉ lệ tai biến, biến chứng và tử vong giữa hai nhóm. Kết quả: cắtđầu tụy tá tràng 136 BN, sử dụng miệng nối tụy hỗng tràng gồm 77 BN và sử dụng miệng nối tụydạ dày 59 BN. Tỷ lệ biến chứng chung của nhóm nối tụy hỗng tràng so với nhóm nối tụy dạ dày là22(29%) và 20(34%) không có ý nghĩa (p = 0,06). Số BN nhiều hơn một biến chứng của nhóm nốitụy hỗng tràng là 13(19%) và nhóm nối tụy dạ dày là 10(17) BN. Tỷ lệ dò miệng nối tụy hỗng trànglà (6,4%) và miệng nối tụy dạ dày là (5,0%). Nhóm nối tụy hỗng tràng tỉ lệ tử vong là (1,3%), nhómnối tụy dạ dày là (3,4%) không có ý nghĩa thống kê (p = 0.06). Kết luận: Sự khác nhau không cóý nghĩa về tỉ lệ biến chứng chung, tỉ lệ dò tụy và tỉ lệ tử vong của nối tụy hỗng tràng so với nối tụydạ dày sau phẫu thuật cắt khối tá đầu tụy. Từ khóa: Cắt đầu tụy tá tràng, nối tụy hỗng tràng, nối tụy dạ dày.Abstract PANCREATICOJEJUNOSTOMY OR PANCREATICOGASTROSTOMY ANATOMOSIS AFTER FOLLOWING PANCREATICODUODENECTOMY Ho Van Linh1, Dang Ngoc Hung2, Duong Xuan Loc1, Nguyen Thanh Xuan1 , Pham Anh Vu1, Ho Huu Thien2, Phan Hai Thanh2, Pham Như Hiep2, Hoang Trong Nhat Phuong1,Le Manh Ha1, Le Loc2, Bui Đuc Phu2 (1) Department of Surgery, Hue University of Medicine and Pharmacy (2) Hue Central Hospital Objective: To compare comparing the pancreaticojejunostomy with the pancreaticogastrostomyafter pancreaticoduodenectomy operation in terms morbidity, pancreatic fistula and mortality.Patients and Methods: 136 patients underwent pancreaticoduodenectomy at the Hue CentralHospital from January 2000 to January 2015. Results: Morbidity rate of the pancreaticojejunostomyversus the pancreaticogastrostomy was (16%) and (15%). Numbers of patients of multiplecompliations of the pancreaticojejunostomy group versus the pancreaticogastrostomy was 13 and10. The pancreatic fistula and mortality rate of the pancreaticojejunostomy were (6.4%) and (1.3%),whereas those of the pancreaticogastrostomy were (5.0%) and (3.4%) respectively. Conclusions:there was no significant difference between the to groups with regard to pancreatic fistula, morbidityand mortality rate. Key word: pancreaticoduodenectomy, pancreaticojejunostomy, pancreaticogastrostomy. - Địa chỉ liên hệ: Hồ Văn Linh, email: drlinh2000@yahoo.com DOI: 10.34071/jmp.2015.6.5 - Ngày nhận bài: 09/11/2015 * Ngày đồng ý đăng: 23/12/2015* Ngày xuất bản: 12/01/2016Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 331. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Phẫu thuật cắt khối tá đầu tuỵ được Whipple CỨUthực hiện thành công lần đầu tiên trên người để 2.1 Đối tượngđiều trị cho ba bệnh nhân ung thư bóng Vater vào Gồm 136 bệnh nhân được phẫu thuật cắt khốinăm 1935 [8]. Phẫu thuật này ngày càng được tá đầu tụy theo phương pháp Whipple điều trị bệnhchỉ định rộng rải cho các bệnh lý vùng đầu tụy. lý vùng đầu tụy tá tràng từ 01/2000 đến 01/2015Mặc dù, trong thập kỷ qua có nhiều cải thiện về tại Bệnh viện Trung ương Huế.kết quả, tỷ lệ tử vong sau mổ đã giảm xuống từ 2.2 Phương pháp0 – 5%[2] [7], tuy nhiên biến chứng dò tụy vẫn Hồi cứu lại hồ sơ, chỉ đưa vào nghiên cứucòn cao từ 5 – 25%, là nguyên nhân gây tử vong các trường hợp hồ sơ ghi chép đầy đủ, chi tiết,hàng đầu sau phẫu thuật cắt khối tá đầu tụy [2], chia thành hai nhóm: nhóm sử dụng miệng nối tụyvì thế các phẫu thuật viên tụy luôn cố gắng tìm hỗng tràng và nhóm sử dụng miệng nối tụy dạ dày,ra các phương pháp mới, cải tiến kỹ thuật nhằm phẫu thuật được thực hiện bởi các phẫu thuật viênđảm bảo an toàn miệng nối tụy với đường tiêu có kinh nghiệm. Phân tích tỉ lệ biến chứng, tỉ lệ dòhóa [6][14]. tụy và tỉ lệ tử vong sau mổ. Hai phương pháp chính để tái lập lưu thông Xử lý số liệu theo phần mềm thống kê y họctuỵ với đường tiêu hoá là nối tuỵ – hỗng tràng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: