MIGRAINE VÀ CÁC CHỨNG ĐAU ĐẦU KHÁC (Migraine and other headache syndromes)
Số trang: 25
Loại file: pdf
Dung lượng: 270.73 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đau đầu là chứng bệnh vùng sọ - mặt với nhiều nguyên nhân khác nhau. Các tác động gây đau đầu có thể ở ngoài sọ - mặt, nằm trong các cấu trúc nội sọ hoặc nằm trong xương vùng sọ - mặt. - Migaine là chứng đau đầu thành cơn, tái diễn với các đặc điểm sau: + Cơn dài từ 4-72 giờ. + Đau 1 bên, cường độ vừa đến dữ dội kèm theo buồn nôn, nôn, sợ ánh sáng, tiếng động. + Bệnh thường gặp ở nữ giới. + Cơn thường xuất hiện khi thay đổi thời...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MIGRAINE VÀ CÁC CHỨNG ĐAU ĐẦU KHÁC (Migraine and other headache syndromes) MIGRAINE VÀ CÁC CHỨNG ĐAU ĐẦU KHÁC (Migraine and other headache syndromes) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: - Đau đầu là chứng bệnh vùng sọ - mặt với nhiều nguyên nhân khác nhau. Cáctác động gây đau đầu có thể ở ngoài sọ - mặt, nằm trong các cấu trúc nội sọ hoặcnằm trong xương vùng sọ - mặt. - Migaine là chứng đau đầu thành cơn, tái diễn với các đặc điểm sau: + Cơn dài từ 4-72 giờ. + Đau 1 bên, cường độ vừa đến dữ dội kèm theo buồn nôn, nôn, sợ ánh sáng, tiếng động. + Bệnh thường gặp ở nữ giới. + Cơn thường xuất hiện khi thay đổi thời tiết, mất ngủ, căng thẳng. 2. Lịch sử. Cho tới nay những mô tả lâm sàng đầu tiên về các bệnh thần kinh có niên giámvào những năm 1590- 1340 TCN (vào khoảng thời đại thứ XVII của Ai cập cổđại) do Elber phát hiện đ ược coi là cổ xa nhất. Đó là những bảng lâm sàng về 3chứng bệnh chính: đau đầu, chóng mặt và động kinh. Như vậy ta có thể nói rằngđau đầu là một trong những chứng bệnh thần kinh mà loài người sớm biết tới nhất. Sau sự kiện trên, hơn 2 thế kỷ (từ năm 1125- 1110 TCN) ngời ta đã phân biệtđược một cách rõ ràng bệnh đau nửa đầu với các chứng đau đầu khác. Tên gọiMigraine được các tác giả Pháp sử dụng từ thế kỷ thứ XIV và tồn tại cho tới nay.Cùng thời gian trên loài người cũng đã tìm thấy nhiều bài thuốc chữa trị các chứngđau đầu khác nhau. Cho tới nay nền khoa học tiên tiến trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu vềchứng bệnh này, tuy nhiên đau đầu vẫn luôn là sự thách thức với nền y học hiệnđại, là nỗi đau đớn và trăn trở của mọi người. 3. Phân loại đau đầu. Năm 1988 Hiệp hội đau đầu thế giới (International Headache Society) đ ãnhóm họp và cho ra đời bảng phân loại đau đầu quốc tế lần thứ I. Năm 2003 bảngphân loại đau đầu quốc tế lần II cũng đã được hoàn thiện, xuất bản và thông báo.Bảng 1: Bảng phân loại đau đầu củaHIS (1988)1. Migraine 7.4. Sarcoidosis và các bệnh viêm vô k huẩn nội sọ khác1.1. Migraine thông thường 7.5. Đau đầu liên quan với tiêm vào khoang1.2. Migraine cổ điển dịch não tủy1.3. Migraine liệt vận nhãn 7.6. U nội sọ1.4. Migraine võng mạc 7.7. Đau đầu kèm theo bệnh nội sọ1.5. Các hội chứng chu kỳ ở trẻ em khác.1.6. Các biến chứng của Migraine 8. Đau đầu liên quan với hóa chất1.7. Migraine không đáp ứng các tiêu 8.1. Đau đầu do sử dụng hoặc tiếpchuẩn trên xúc cấp tính với hóa chất2. Đau đầu do căng thẳng 8.2. Đau đầu do sử dụng hoặc tiếp2.1. Đau đầu do căng thẳng có chu kỳ xúc mạn tính với hóa chất2.2. Đau đầu do căng thẳng mạn tính 8.3. Đau đầu do ngừng sử dụng hóa2.3. Đau đầu do căng thẳng không đáp chất (cấp tính).ứng các tiêu chuẩn trên. 8.4. Đau đầu do ngừng sử dụng hóa3. Đau đầu chuỗi và các cơn đau nửa chất (mạn tính).đầu mạn tính 8.5. Đau đầu có liên quan tới hóa3.1. Đau đầu chuỗi chất3.2. Các cơn đau nửa đầu mạn tính nhưng cơ chế không xác định.3.3. Các chứng đau đầu giống đau đầu 9. Đau đầu kèm theo nhiễm khuẩnchuỗi không đáp ứng các tiêu chuẩn ngoài nãotrên. 9.1. Nhiễm virut4. Các chứng đau đầu khác không 9.2. Nhiễm khuẩndo tổn 9.3. Đau đầu liên quan tới bệnhthương cấu trúc truyền nhiễm khác.4.1. Đau đầu kiểu dao đâm nguyên 10. Đau đầu do rối loạn chuyểnphát hóa4.2. Đau đầu do chèn ép ngoài sọ 10.1. Thiếu oxy4.3. Đau đầu do lạnh 10.2. Tăng phân áp CO2 trong máu4.4. Đau đầu lành tính do ho 10.3. Thiếu O2 và tăng phân áp CO24.5. Đau đầu lành tính do gắng sức hỗn hợp4.6. Đau đầu kèm theo hoạt động sinh 10.4. Hạ đường huyết10.5. Lọc máudục. của đau đầu mặt và TIC5. Đau đầu kèm theo chấn thương sọ 10.6. Đau đầu liên quan tới rối loạn5.1. Đau đầu cấp tính sau chấn thương chuyển hóa khác5.2. Đau đầu mạn tính sau chấn thương 11. Đau đầu hoặc đau mặt kèm6. Đau đầu kèm theo các bệnh mạch theo các bệnh xương sọ, gáy, mắt,máu tai, mũi, xoang, răng, miệng hoặc các cấu trúc sọ, mặt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MIGRAINE VÀ CÁC CHỨNG ĐAU ĐẦU KHÁC (Migraine and other headache syndromes) MIGRAINE VÀ CÁC CHỨNG ĐAU ĐẦU KHÁC (Migraine and other headache syndromes) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: - Đau đầu là chứng bệnh vùng sọ - mặt với nhiều nguyên nhân khác nhau. Cáctác động gây đau đầu có thể ở ngoài sọ - mặt, nằm trong các cấu trúc nội sọ hoặcnằm trong xương vùng sọ - mặt. - Migaine là chứng đau đầu thành cơn, tái diễn với các đặc điểm sau: + Cơn dài từ 4-72 giờ. + Đau 1 bên, cường độ vừa đến dữ dội kèm theo buồn nôn, nôn, sợ ánh sáng, tiếng động. + Bệnh thường gặp ở nữ giới. + Cơn thường xuất hiện khi thay đổi thời tiết, mất ngủ, căng thẳng. 2. Lịch sử. Cho tới nay những mô tả lâm sàng đầu tiên về các bệnh thần kinh có niên giámvào những năm 1590- 1340 TCN (vào khoảng thời đại thứ XVII của Ai cập cổđại) do Elber phát hiện đ ược coi là cổ xa nhất. Đó là những bảng lâm sàng về 3chứng bệnh chính: đau đầu, chóng mặt và động kinh. Như vậy ta có thể nói rằngđau đầu là một trong những chứng bệnh thần kinh mà loài người sớm biết tới nhất. Sau sự kiện trên, hơn 2 thế kỷ (từ năm 1125- 1110 TCN) ngời ta đã phân biệtđược một cách rõ ràng bệnh đau nửa đầu với các chứng đau đầu khác. Tên gọiMigraine được các tác giả Pháp sử dụng từ thế kỷ thứ XIV và tồn tại cho tới nay.Cùng thời gian trên loài người cũng đã tìm thấy nhiều bài thuốc chữa trị các chứngđau đầu khác nhau. Cho tới nay nền khoa học tiên tiến trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu vềchứng bệnh này, tuy nhiên đau đầu vẫn luôn là sự thách thức với nền y học hiệnđại, là nỗi đau đớn và trăn trở của mọi người. 3. Phân loại đau đầu. Năm 1988 Hiệp hội đau đầu thế giới (International Headache Society) đ ãnhóm họp và cho ra đời bảng phân loại đau đầu quốc tế lần thứ I. Năm 2003 bảngphân loại đau đầu quốc tế lần II cũng đã được hoàn thiện, xuất bản và thông báo.Bảng 1: Bảng phân loại đau đầu củaHIS (1988)1. Migraine 7.4. Sarcoidosis và các bệnh viêm vô k huẩn nội sọ khác1.1. Migraine thông thường 7.5. Đau đầu liên quan với tiêm vào khoang1.2. Migraine cổ điển dịch não tủy1.3. Migraine liệt vận nhãn 7.6. U nội sọ1.4. Migraine võng mạc 7.7. Đau đầu kèm theo bệnh nội sọ1.5. Các hội chứng chu kỳ ở trẻ em khác.1.6. Các biến chứng của Migraine 8. Đau đầu liên quan với hóa chất1.7. Migraine không đáp ứng các tiêu 8.1. Đau đầu do sử dụng hoặc tiếpchuẩn trên xúc cấp tính với hóa chất2. Đau đầu do căng thẳng 8.2. Đau đầu do sử dụng hoặc tiếp2.1. Đau đầu do căng thẳng có chu kỳ xúc mạn tính với hóa chất2.2. Đau đầu do căng thẳng mạn tính 8.3. Đau đầu do ngừng sử dụng hóa2.3. Đau đầu do căng thẳng không đáp chất (cấp tính).ứng các tiêu chuẩn trên. 8.4. Đau đầu do ngừng sử dụng hóa3. Đau đầu chuỗi và các cơn đau nửa chất (mạn tính).đầu mạn tính 8.5. Đau đầu có liên quan tới hóa3.1. Đau đầu chuỗi chất3.2. Các cơn đau nửa đầu mạn tính nhưng cơ chế không xác định.3.3. Các chứng đau đầu giống đau đầu 9. Đau đầu kèm theo nhiễm khuẩnchuỗi không đáp ứng các tiêu chuẩn ngoài nãotrên. 9.1. Nhiễm virut4. Các chứng đau đầu khác không 9.2. Nhiễm khuẩndo tổn 9.3. Đau đầu liên quan tới bệnhthương cấu trúc truyền nhiễm khác.4.1. Đau đầu kiểu dao đâm nguyên 10. Đau đầu do rối loạn chuyểnphát hóa4.2. Đau đầu do chèn ép ngoài sọ 10.1. Thiếu oxy4.3. Đau đầu do lạnh 10.2. Tăng phân áp CO2 trong máu4.4. Đau đầu lành tính do ho 10.3. Thiếu O2 và tăng phân áp CO24.5. Đau đầu lành tính do gắng sức hỗn hợp4.6. Đau đầu kèm theo hoạt động sinh 10.4. Hạ đường huyết10.5. Lọc máudục. của đau đầu mặt và TIC5. Đau đầu kèm theo chấn thương sọ 10.6. Đau đầu liên quan tới rối loạn5.1. Đau đầu cấp tính sau chấn thương chuyển hóa khác5.2. Đau đầu mạn tính sau chấn thương 11. Đau đầu hoặc đau mặt kèm6. Đau đầu kèm theo các bệnh mạch theo các bệnh xương sọ, gáy, mắt,máu tai, mũi, xoang, răng, miệng hoặc các cấu trúc sọ, mặt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 99 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0