MỔ CHỮA TEO RUỘT NON CÓ MỞ THÔNG RUỘT NON BẰNG HAI ỐNG THÔNG
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.49 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Đã có một số kỹ thuật mổ chữa teo ruột non. Từ tháng 5-2007 chúng tôi bắt đầu thực hiện kỹ thuật mở thông ruột non bằng 2 ống thông sau cắt nối ruột. Mục tiêu nhằm trình bày kỹ thuật mổ và đánh giá kết quả. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân bị teo ruột non. Phương pháp: Tiền cứu mô tả. Kỹ thuật mổ: Sau khi cắt nối ruột non, mở thông ruột non bằng 2 ống thông: Một ở trên miệng nối và một cho qua miệng nối xuống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỔ CHỮA TEO RUỘT NON CÓ MỞ THÔNG RUỘT NON BẰNG HAI ỐNG THÔNG MỔ CHỮA TEO RUỘT NON CÓ MỞ THÔNG RUỘT NON BẰNG HAI ỐNG THÔNGTÓM TẮTMục tiêu: Đã có một số kỹ thuật mổ chữa teo ruột non. Từ tháng 5-2007 chúng tôibắt đầu thực hiện kỹ thuật mở thông ruột non bằng 2 ống thông sau cắt nối ruột. Mụctiêu nhằm trình bày kỹ thuật mổ và đánh giá kết quả.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân bị teo ruột non.Phương pháp: Tiền cứu mô tả. Kỹ thuật mổ: Sau khi cắt nối ruột non, mở thông ruộtnon bằng 2 ống thông: Một ở trên miệng nối và một cho qua miệng nối xuống đoạnruột dưới.Kết quả: Từ tháng 5 -2007 tới tháng 8-2008, tại Bệnh viện Việt Đức, 8 bệnh nhânđược mổ theo kỹ thuật này với kết quả sống 6, chết 2. Sau khi cắt nối ruột non, mởthông ruột non bằng 2 ống thông như trên có tác dụng làm xẹp ruột trên miệng nối,bảo vệ miệng nối và cho ăn sớm được.Kết luận: Kỹ thuật mở thông ruột non bằng 2 ống thông trên và dưới miệng nốisau cắt nối ruột để làm xẹp ruột trên miệng nối và cho ăn sớm bước đầu cho kếtquả tốt và là một kỹ thuật nên được chọn lựa khi mổ teo ruột.Từ khoá: teo ruột, mở thông ruột bằng 2 ống thông.ABSTRACTBackground – Objectives: There are several surgical techniques to treat an intestinalatresia. Since May 2007 we have been realizing a jejunostomy by double tube afterperforming an intestinal anastomosis for treating the intestinal atresia. Objectives:Present the operating technique and evaluate the results.Methods: Subjects: patients suffered an intestinal atresia. Methods: Descriptive,prospective study. Operating technique: After an intestinal anastomosis, weperformed the jejunostomy by double tube: one tube was placed in the bowel over theanastomosis and a small feeding tube was inserted through the anastomosis into thedistal bowel.Results: From May 2007 to August 2008, in Viet-Duc hospital, we performed thistechnique for treatment of the intestinal atresia in 8 patients with the following results:survival in 6 patients and mortality in 2 patients. After an intestinal anastomosis,jejunostomy by double tube can protect the anastomosis, collapsing the intestine overthe anastomosis. This facilitates early enteric nutrition.Conclusion: Jejunostomy by double tube after initial intestinal anastomosis is onetechnique that should be selected to treat intestinal atresia.Key words: Intestinal atresia, jejunostomy by double tube.ĐẶT VẤN ĐỀĐã có nhiều kỹ thuật mổ chữa teo ruột ở trẻ sơ sinh(Error! Reference source not found.,Error!Reference source not found.) . Ngoài nuôi dưỡng đường tĩnh mạch thì nuôi dưỡng sớm bằngđường tiêu hoá sau mổ một số bệnh lý trong ổ bụng đã được áp dụng(Error! Reference sourcenot found.,Error! Reference source not found.) . Tại bệnh viện Việt Đức, nuôi dưỡng đường ruộtbằng mở thông hỗng tràng để cho ăn sớm đã được áp dụng rộng rãi với kết quả tốttrong mổ một số bệnh lý ổ bụng và đã trở thành cách điều trị phổ biến. Khi mổ teoruột ở sơ sinh, vì sự chênh lệch lớn về đường kính ruột đoạn trên và dưới chỗ teo nêncắt nối ruột ngay thì đầu cũng đã khó khăn, cần phải cắt tiết kiệm ruột, nhu động ruộtdưới miệng nối phục hồi chậm, cần phải bảo vệ miệng nối mà nhu cầu lại cần nuôidưỡng tốt trong khi nuôi dưỡng đường tĩnh mạch gặp khó khăn thì việc cho ăn sớmqua đường ruột hay bằng mở thông ruột cần được nghiên cứu và áp dụng.Vì lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá kết quả mổ chữa teoruột có mở thông ruột non bằng hai ống thông.Mục tiêu nghiên cứuTrình bày kỹ thuật mổ và đánh giá kết quả mổ chữa teo ruột non có mở thông ruộtnon bằng hai ống thong.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượngLà các bệnh nhân bị teo ruột được mổ cắt nối ruột và có mở thông ruột non bằng 2ống thông tại khoa Phẫu thuật nhi bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ tháng 5 -2007 đến tháng 8 - 2008.Phương pháp nghiên cứuThiết kế nghiên cứuNghiên cứu mô tả, tiền cứu.Mô tả kỹ thuật mổSau khi cắt bỏ đoạn ruột bị teo và giãn to dày, nối ruột tận bên một lớp mũi rời(đầu ruột trên là tận còn đầu ruột dưới là bên). Đầu ruột trên nếu giãn to thì đượctạo hình nhỏ trước khi nối. Mở thông ruột non bằng 2 ống thông: Vị trí mở thôngở trên miệng nối độ 10 cm, ống thông plastique số 10 hay số 8 đ ược đặt trênmiệng nối, còn ống thông số 05 hay 06 luồn qua miệng nối xuống dưới độ 10 cm,cả 2 ống thông đều được cho ra ở một vị trí thành ruột và thành bụng.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUSố bệnh nhân8 BN.- Tuổi trung bình lúc mổ tính bằng giờ: 30,7 giờ (11- 54 giờ).- Giới: Nam 4, nữ 4.Chẩn đoán tắc ruột trước sinh bằng siêu âm 7/ 8 bn (87,5%).Chẩn đoán trước mổ: tắc ruột 5 bn, tắc ruột + viêm phúc mạc bào thai: 3 bn.Chẩn đoán trong mổ: Teo ruột phân theo Grossfeld: type I:1 bn, type III A:2 bn, typeIII-B: 1bn, type IV: 4 bn. Trong đó v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỔ CHỮA TEO RUỘT NON CÓ MỞ THÔNG RUỘT NON BẰNG HAI ỐNG THÔNG MỔ CHỮA TEO RUỘT NON CÓ MỞ THÔNG RUỘT NON BẰNG HAI ỐNG THÔNGTÓM TẮTMục tiêu: Đã có một số kỹ thuật mổ chữa teo ruột non. Từ tháng 5-2007 chúng tôibắt đầu thực hiện kỹ thuật mở thông ruột non bằng 2 ống thông sau cắt nối ruột. Mụctiêu nhằm trình bày kỹ thuật mổ và đánh giá kết quả.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân bị teo ruột non.Phương pháp: Tiền cứu mô tả. Kỹ thuật mổ: Sau khi cắt nối ruột non, mở thông ruộtnon bằng 2 ống thông: Một ở trên miệng nối và một cho qua miệng nối xuống đoạnruột dưới.Kết quả: Từ tháng 5 -2007 tới tháng 8-2008, tại Bệnh viện Việt Đức, 8 bệnh nhânđược mổ theo kỹ thuật này với kết quả sống 6, chết 2. Sau khi cắt nối ruột non, mởthông ruột non bằng 2 ống thông như trên có tác dụng làm xẹp ruột trên miệng nối,bảo vệ miệng nối và cho ăn sớm được.Kết luận: Kỹ thuật mở thông ruột non bằng 2 ống thông trên và dưới miệng nốisau cắt nối ruột để làm xẹp ruột trên miệng nối và cho ăn sớm bước đầu cho kếtquả tốt và là một kỹ thuật nên được chọn lựa khi mổ teo ruột.Từ khoá: teo ruột, mở thông ruột bằng 2 ống thông.ABSTRACTBackground – Objectives: There are several surgical techniques to treat an intestinalatresia. Since May 2007 we have been realizing a jejunostomy by double tube afterperforming an intestinal anastomosis for treating the intestinal atresia. Objectives:Present the operating technique and evaluate the results.Methods: Subjects: patients suffered an intestinal atresia. Methods: Descriptive,prospective study. Operating technique: After an intestinal anastomosis, weperformed the jejunostomy by double tube: one tube was placed in the bowel over theanastomosis and a small feeding tube was inserted through the anastomosis into thedistal bowel.Results: From May 2007 to August 2008, in Viet-Duc hospital, we performed thistechnique for treatment of the intestinal atresia in 8 patients with the following results:survival in 6 patients and mortality in 2 patients. After an intestinal anastomosis,jejunostomy by double tube can protect the anastomosis, collapsing the intestine overthe anastomosis. This facilitates early enteric nutrition.Conclusion: Jejunostomy by double tube after initial intestinal anastomosis is onetechnique that should be selected to treat intestinal atresia.Key words: Intestinal atresia, jejunostomy by double tube.ĐẶT VẤN ĐỀĐã có nhiều kỹ thuật mổ chữa teo ruột ở trẻ sơ sinh(Error! Reference source not found.,Error!Reference source not found.) . Ngoài nuôi dưỡng đường tĩnh mạch thì nuôi dưỡng sớm bằngđường tiêu hoá sau mổ một số bệnh lý trong ổ bụng đã được áp dụng(Error! Reference sourcenot found.,Error! Reference source not found.) . Tại bệnh viện Việt Đức, nuôi dưỡng đường ruộtbằng mở thông hỗng tràng để cho ăn sớm đã được áp dụng rộng rãi với kết quả tốttrong mổ một số bệnh lý ổ bụng và đã trở thành cách điều trị phổ biến. Khi mổ teoruột ở sơ sinh, vì sự chênh lệch lớn về đường kính ruột đoạn trên và dưới chỗ teo nêncắt nối ruột ngay thì đầu cũng đã khó khăn, cần phải cắt tiết kiệm ruột, nhu động ruộtdưới miệng nối phục hồi chậm, cần phải bảo vệ miệng nối mà nhu cầu lại cần nuôidưỡng tốt trong khi nuôi dưỡng đường tĩnh mạch gặp khó khăn thì việc cho ăn sớmqua đường ruột hay bằng mở thông ruột cần được nghiên cứu và áp dụng.Vì lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá kết quả mổ chữa teoruột có mở thông ruột non bằng hai ống thông.Mục tiêu nghiên cứuTrình bày kỹ thuật mổ và đánh giá kết quả mổ chữa teo ruột non có mở thông ruộtnon bằng hai ống thong.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượngLà các bệnh nhân bị teo ruột được mổ cắt nối ruột và có mở thông ruột non bằng 2ống thông tại khoa Phẫu thuật nhi bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ tháng 5 -2007 đến tháng 8 - 2008.Phương pháp nghiên cứuThiết kế nghiên cứuNghiên cứu mô tả, tiền cứu.Mô tả kỹ thuật mổSau khi cắt bỏ đoạn ruột bị teo và giãn to dày, nối ruột tận bên một lớp mũi rời(đầu ruột trên là tận còn đầu ruột dưới là bên). Đầu ruột trên nếu giãn to thì đượctạo hình nhỏ trước khi nối. Mở thông ruột non bằng 2 ống thông: Vị trí mở thôngở trên miệng nối độ 10 cm, ống thông plastique số 10 hay số 8 đ ược đặt trênmiệng nối, còn ống thông số 05 hay 06 luồn qua miệng nối xuống dưới độ 10 cm,cả 2 ống thông đều được cho ra ở một vị trí thành ruột và thành bụng.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUSố bệnh nhân8 BN.- Tuổi trung bình lúc mổ tính bằng giờ: 30,7 giờ (11- 54 giờ).- Giới: Nam 4, nữ 4.Chẩn đoán tắc ruột trước sinh bằng siêu âm 7/ 8 bn (87,5%).Chẩn đoán trước mổ: tắc ruột 5 bn, tắc ruột + viêm phúc mạc bào thai: 3 bn.Chẩn đoán trong mổ: Teo ruột phân theo Grossfeld: type I:1 bn, type III A:2 bn, typeIII-B: 1bn, type IV: 4 bn. Trong đó v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0