Danh mục

Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 (2005-2007)

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 300.74 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm xác định mô hình bệnh tật tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2 trong thời gian ba năm từ 2005 đến 2007.Nghiên cứu cắt ngang mô tả các loại bệnh được phân loại theo ICD 10 và số liệu được lưu trữ tại đơn vị vi tính của bệnh viện. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 (2005-2007) MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 (2005 – 2007) Võ Phương Khanh*, Trịnh Hữu Tùng*, Thái Thanh Tùng* TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định mô hình bệnh tật tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2 trong thời gian ba năm từ 2005 đến 2007. Phương pháp: cắt ngang mô tả. Các loại bệnh được phân loại theo ICD 10 và số liệu được lưu trữ tại đơn vị vi tính của bệnh viện. Kết quả: Bệnh nhân đến khám tại BV Nhi Đồng 2 mỗi năm tăng khoảng 15%. Năm 2007 Khoa Khám bệnh có hơn 1 triệu bệnh nhân. Hơn 60.000 bệnh nhân nhập viện trong năm 2007. Các nhóm bệnh thường gặp: Bệnh đường hô hấp 39,9%, Bệnh nhiễm khuẩn 28,2%, Bệnh đường tiêu hóa 8,9% và Bệnh bẩm sinh 4,3%. Mô hình tử vong: Bệnh bẩm sinh 43,9%, Bệnh chu sinh 18%, Bệnh nhiễm khuẩn 15,9% và Bệnh đường hô hấp 7,9%. Kết luận: Mô hình bệnh tật tại BV Nhi Đồng 2 tương tự mô hình bệnh tật tại các nước đang phát triển. Các bệnh đường hô hấp, bệnh nhiễm khuẩn còn cao. Mô hình bệnh tử vong tại BV Nhi Đồng 2 đang ở giai đoạn trung gian để tiến đến một mô hình tử vong của các nước phát triển. ABSTRACT THE PATTERN OF DISEASES AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 (2005 – 2007) Vo Phuong Khanh, Trinh Huu Tung, Thai Thanh Tung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 92 – 98 Objective: The goal of this current study is to define the pattern of diseases at Children’s Hospital 2 in three years 2005 – 2007. Methods: descriptive cross-sectional study. Diseases are classified according to ICD 10, and data are collected from the Informatic Unit of the hospital. Results: - The number of outpatients increase about 15 % each year. In 2007, the Outpatient Clinic received more than one million children.. More than 60,000 patients were hospitalized in 2007. - Four groups of diseases with highest number of patients: diseases of the respiratory system 39.9%, infectious and parasitic diseases 28.2%, diseases of the digestive system 8.9%, and congenital malformations 4.3%.- Four groups of diseases with highest mortality: congenital malformations 43.9%, diseases of perinatal period 18%, infectious and parasitic diseases 15.9% and diseases of the respiratory system 7.9%. Conclusion: The pattern of diseases at Children’s Hospital 2 is similar to that of a developing country and the pattern of mortality is changing, it is at intermediate stage to become that of a developed country. Trong bài này, chúng tôi thực hiện tiếp tục ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu trên trong những năm sau từ 2005 Vào năm 2005 Bệnh Viện Nhi Đồng 2 đã hợp đến 2007 và chúng tôi sẽ bổ sung từng năm tác cùng UNICEF, Bệnh Viện Nhi Trung Ương tiếp theo. và Bệnh Viện Nhi Đồng 1 trong một nghiện cứu Việc nghiên cứu cơ cấu bệnh tại một bệnh về xu hướng bệnh tật trong thời gian 10 năm từ viện góp phần thực hiện các chức năng của 1995 đến 2004. Trong nghiên cứu đó, chúng tôi bệnh viện. ghi nhận môt số điểm đáng chú ý. Ví dụ như số Với chức năng điều trị bệnh, nghiên cứu này lượng bệnh nhi phái nam nhiều hơn bệnh nhi giúp chúng ta nhận biết tình hình bệnh tật của phái nữ một cách rõ rệt. Điều này dẫn đến một mỗi tháng, năm cùng xu hướng bệnh theo thời nghiên cứu khác để tìm hiểu nguyên nhân tại gian, qua đó góp phần tìm hiểu cơ cấu bệnh sao bệnh nhi nam lại nhiều hơn bệnh nhi nữ. * Bệnh viện Nhi đồng 2 Chuyên đề Nhi khoa 1 Nghiên cứu này cũng giúp định hướng nghiên cứu khoa học và đào tạo. Thí dụ chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu một số bệnh đang có xu hướng tăng lên cũng như có các lớp tập huấn cho các bác sĩ và điều dưỡng của bệnh viện Nhi đồng 2 và các bệnh viện Quận Huyện. PHƯƠNG PHÁP Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi sử dụng các số liệu được lưu trữ tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Các tên bệnh được ghi theo mã ICD10. Trước hết chúng tôi phân tích những số liệu chung về ngoại trú và nội trú. Tiếp đó, chúng tôi trình bày những phân phối về giới tính, tuổi, địa phương. Sau đó chúng tôi chú ý xu hướng môt số bệnh đáng lưu ý. 854259 7 702 13 800000 700000 643795 58 7718 521 930 600000 500000 4 50 653 4017 35 332189 400000 6 4 19 9 5 43 8 8 4 9 92 9 5 46 2 9 100000 22 944 6 51 16 9 200000 43 4 79 300000 336109 42 84 3 Bệnh viện Nhi Đồng 2 là bệnh viện tuyến 1 cho nên chúng ta cần góp phần giảm tải các bệnh thông thường và tăng thêm những bệnh cần đến chuyên khoa sâu. Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu để chúng ta biết những bệnh nào, những địa phương nào cần đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến nhằm giúp tuyến cơ sở chọn lọc bệnh chuyển đến tuyến trên đúng bệnh, đúng lúc để người bệnh được điều trị thích hợp mà không lãng phí thời giờ, tiền bạc và cả sinh mệnh nữa. 900000 4 1 40 5 Nhận biết cơ cấu bệnh của các năm qua cũng giúp chúng ta có hướng chuẩn bị để đón trước tình hình những năm sắp đến về nhiều mặt như nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, dược, huấn luyện… 4 09 3 7 Bệnh viện cũng góp phần trong việc phòng ngừa bệnh tật, chúng ta cần ghi lại diễn biến của bệnh qua từng tháng và từng năm để phần nào biết xu hướng b ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: