Danh mục

Mô hình nhận diện gian lận trong báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 667.66 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Báo cáo tài chính nói chung, của ngân hàng nói riêng luôn có vai trò quan trọng đối với người sử dụng và hoạt động của thị trường. Gian lận trong báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến không chỉ hoạt động của chính ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến lòng tin của người sử dụng dịch vụ ngân hàng và thị trường tiền tệ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình nhận diện gian lận trong báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Mô hình nhận diện gian lận trong báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Hoàng Thị Hồng Vân Khoa Kế toán - Kiểm toán, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 07/01/2021 Ngày nhận bản sửa: 09/05/2021 Ngày duyệt đăng: 19/05/2021 Tóm tắt: Báo cáo tài chính nói chung, của ngân hàng nói riêng luôn có vai trò quan trọng đối với người sử dụng và hoạt động của thị trường. Gian lận trong báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến không chỉ hoạt động của chính ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến lòng tin của người sử dụng dịch vụ ngân hàng và thị trường tiền tệ. Nghiên cứu sử dụng mô hình M-score của Beneish (1999) có bổ sung thêm một số biến nhằm xác định mô hình nhận diện gian lận báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố trong mô hình nhận diện gian lận báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Tỷ số tăng trưởng doanh thu, tỷ số chất lượng tài sản, tỷ số đòn bẩy tài chính, tăng trưởng quy mô doanh nghiệp và tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng thương mại. Tính chính xác của mô hình nhận diện gian lận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam được tính toán tại ngưỡng 20% là 63,16%. Từ khóa: Gian lận báo cáo tài chính, Mô hình M-score, ngân hàng thương mại, báo cáo tài chính The accuracy of the model in predicting fraud in financial statements of commercial banks in Vietnam Abstract: Financial statements of banks always play a significant role for users and market activities. Fraud in commercial banks’ financial statements can have a serious impact on not only the operation of the bank, but also the users of service banks and money markets. The study using the M-score model of Beneish (1999) has added some variables to determine the fraudulent identification of financial statements of commercial banks in Vietnam. The research results show that there are 5 factors in the financial reporting fraud model of commercial banks in Vietnam: Revenue growth rate, asset quality ratio, financial leverage ratio, growth firm size and bad debt ratio in commercial banks. The accuracy of the model in predicting fraud in financial statements of commercial banks in Vietnam at 20% was 63,16%. Keywords: Fraudulent financial statements, M-score model, commercial banks, financial statements Hoang, Thi Hong Van Email: vanhth@hvnh.edu.vn Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 49 Số 231- Tháng 8. 2021 Mô hình nhận diện gian lận trong báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam 1. Tổng quan các nghiên cứu về gian lận 8 biến của Beneish (1999), kết quả nghiên báo cáo tài chính cứu đã chỉ ra rằng các biến Chỉ số doanh số bán hàng trong các chỉ số phải thu, Chỉ Beneish (1999) xây dựng mô hình M-score số tổng lợi nhuận, Chỉ số chất lượng tài sản để nhằm mục đích xác định việc gian lận và Tổng số tiền tích luỹ tổng tài sản có ảnh thu nhập của các công ty, cụ thể là việc hưởng đến khả năng thực hiện gian lận kế tăng doanh thu và giảm chi phí có chủ đích. toán cho bất kỳ công ty nào, đồng thời xác Beneish nhận định rằng, xác suất công ty định rằng tổng số tiền cộng dồn vào tổng tài thao túng thu nhập tăng khi có: sự tăng bất sản có tác động lớn nhất tới gian lận so với thường của khoản phải thu, suy giảm lợi các biến khác. nhuận gộp, giảm chất lượng tài sản, tăng Giống với nghiên cứu của Burcu Dikmen trưởng doanh thu và tăng dồn tích. Những và Güray Küçükkocaoğlu (2005), mô hình biến được Beneish (1999) sử dụng: Tỷ số 11 biến của Marinakis (2011) cũng được phải thu khách hàng trên doanh thu thuần, xây dựng để nghiên cứu tại Anh, trong đó 8 Tỷ số lãi gộp, Tỷ số tăng trưởng doanh thu biến tương tự như mô hình Beneish, ngoài bán hàng, Tỷ số chất lượng tài sản, Tỷ số ra có 3 biến khác: Chỉ số tỷ lệ thuế suất khấu hao tài sản cố định hữu hình, Tỷ số hiệu quả, Chỉ số đãi ngộ cho các giám đốc chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, trên tổng tài sản, Chỉ số thù lao kiểm toán Tỷ số đòn bẩy tài chính, Tỷ số biến dồn tích đối với tổng tài sản. Tác giả đặt ngưỡng kế toán so với tổng tài sản. Với mẫu là 74 giá trị cho mô hình của mình là -1,31, theo công ty gian lận thu nhập, tác giả kết luận kiểm định của Marinakis, xác suất xác định rằng: công ty có M-score lớn hơn -1,78 chính xác công ty gian lận cao hơn mô hình thì được cho rằng có gian lận thu nhập và gốc của Beneish (1999) là 10%. ngược lại. Mô hình này đã đúng khi xác Ở khía cạnh khác, Tarjo and Nurul Herawati định ra vụ việc bê bối của Enron. (2015) đã có nghiên cứu khá mạnh dạn Dựa trên mô hình M-score, Burcu Dikmen khi phân tích tính chính xác của mô hình and Güray Küçükkocaoğlu (2005) đã phát M-score- Beneish (1999) trong việc phát triển một mô hình mới nhằm phát hiện sự hiện gian lận BCTC với số liệu trải dài từ sai phạm báo cáo tài chính (BCTC) của các 2001- 2014 của 35 công ty được xác định ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: