Mô hình quản trị đại học tự chủ cùng với trách nhiệm giải trình xã hội và mục tiêu nâng cao vị thế của các trường đại học Việt Nam
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 528.93 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Mô hình quản trị đại học tự chủ cùng với trách nhiệm giải trình xã hội và mục tiêu nâng cao vị thế của các trường đại học Việt Nam đề cập đến các mô hình quản trị đại trên thế giới và nguyên tắc xây dựng, sự lựa chọn mô hình quản trị đại học đối với Việt Nam phù hợp với xu thế và quy mô phát triển của giáo dục đại học Việt Nam hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình quản trị đại học tự chủ cùng với trách nhiệm giải trình xã hội và mục tiêu nâng cao vị thế của các trường đại học Việt Nam MÔ HÌNH QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TỰ CHỦ CÙNG VỚI TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH XÃ HỘI VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO VỊ THẾ CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM Nguyễn Minh Huyền Trang Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt: Bài viết đề cập đến các mô hình quản trị đại trên thế giới và nguyên tắc xâydựng, sự lựa chọn mô hình quản trị đại học đối với Việt Nam phù hợp với xu thế và quymô phát triển của giáo dục đại học Việt Nam hiện nay. Nhằm mục tiêu đóng góp ýtưởng cho quá trình xây dựng và phát triển hệ thống các trường đại học của Việt Namngày một hiệu quả đáp ứng trách nhiệm giải trình xã hội trong bối cảnh sự phát triểnmạnh mẽ và tác động toàn diện mọi mặt của đời sống xã hội và của mỗi quốc gia củacảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đặt vấn đề Trong hơn 30 năm đổi mới, giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam đã đạt đượcnhững thành tựu quan trọng góp phần thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới đưa đấtnước tiến vào thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH, từng bước hội nhập quốc tế. GDĐH luôncó vai trò đặc biệt quan trọng với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia trên thếgiới. Chất lượng là yếu tố quyết định đối với sự vận động, phát triển hay tụt hậu củamỗi quốc gia, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế tri thức, khi mà trí tuệ thành thướcđo quyền lực, là sức mạng cạnh tranh của mỗi quốc gia trong tiến trình hội nhập. Với sứmệnh là nơi tạo ra tri thức mới, thực hiện đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có trìnhđộ cao đáp ứng nhu cầu xã hội, GDĐH giữ vai trò là đòn bẩy quyết định cho sự tăngtrưởng và phát triển của nền kinh tế định hướng đến sự phát triển phồn vinh và thịnhvượng của đất nước. Hệ thống các văn bản pháp luật quy định về GD được ban hành và sửa đổi, bổsung điều chỉnh nhằm hướng tới mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cườnghiệu quả quản lý của Nhà nước đối với giáo dục, phát huy vai trò của xã hội, mọi tổchức, gia đình và công dân, nâng cao trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, bên cạnhđó còn nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý về tổ chức, hoạt động của các cơ quan, tổ chức,cá nhân hoạt động trong lĩnh vực GD. Mô hình quản trị đại học luôn là vấn đề rất được quan tâm nghiên cứu, đại họcViệt Nam phát triển như thế nào? Xu hướng quốc tế, bài học kinh nghiệm và hướng đicho việc xây dựng mô hình, đổi mới quản trị GDĐH Việt Nam trong bối cảnh đổi mớihội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay? Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 mà chủ đạo là kết nối và công nghệ số tạo môitrường học tập mở đang đặt ra yêu cầu các trường đại học theo mô hình truyền thống -quản lý và điều hành mang tính hành chính như các trường đại học công lập hiện nayphải thay đổi. 1. Tổng quan chung về quản trị đại học hiện nay Quản trị có tầm quan trọng và được coi là nhân tố quyết định tạo nên thành côngcủa tổ chức. Quản trị tốt là tạo ra một hệ thống các thiết chế, nguyên tắc quản trị tốt cho 359tổ chức, trong đó có cơ cấu bộ máy và phối hợp các nguồn lực khác nhau để đạt đượccác mục tiêu chiến lược phát triển của tổ chức. Điều này càng trở nên rõ ràng hơn vàđặc biệt quan trọng đối với trường đại học, nơi nguồn vốn đặc trưng là con người với tỷtrọng nhân lực chất lượng cao lớn hơn mức trung bình chung của xã hội, cùng với cácsản phẩm quan trọng nhất là tri thức và công nghệ mới. Theo nghĩa chung nhất, quản trịcó nghĩa là hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm soát một nhóm người, một tổ chức hay một quốcgia nhằm đáp ứng nhu cầu của họ. Trước kia, quản trị thường chỉ gắn với Chính phủ hoặc các cơ quan công quyền,chủ yếu nói đến quyền lực nhà nước, quản trị nhà nước. Hiện nay, khái niệm quản trịđược mở rộng hơn bao gồm cà quản trị nhà nước lẫn quản trị xã hội, quản trị doanhnghiệp và quản trị đại học. Thuật ngữ “quản trị” được dùng để nói đến mọi cơ chế, quá trình và hoạt độngliên quan tới việc quy hoạch và định hướng mọi tổ chức cũng như con người làm việctrong lãnh vực GDĐH. Quản trị trường đại học (gọi chung là quản trị đại học) là một hệthống được thiết lập và thực hiện trong các trường đại học phù hợp với sự phát triểnkinh tế - xã hội đương đại. Quản trị đại học dựa vào những nguyên lý và thông lệ hướngđến việc trường đại học thực hiện được sứ mệnh của mình và thực hiện cải tiến liên tụccác mặt hoạt động để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các bên liên quan. Các nguyên lýquản trị này có thể theo quy trình hay dựa trên kết quả đầu ra với các tiêu chí cụ thể đểcác bên liên quan có thể giám sát các hoạt động của trường đại học. Theo quan điểmGallagher (2002), cho rằng: “Quản trị đại học là cấu trúc của các mối quan hệ nhằmmang đến sự kết dính, ủy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình quản trị đại học tự chủ cùng với trách nhiệm giải trình xã hội và mục tiêu nâng cao vị thế của các trường đại học Việt Nam MÔ HÌNH QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TỰ CHỦ CÙNG VỚI TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH XÃ HỘI VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO VỊ THẾ CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM Nguyễn Minh Huyền Trang Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt: Bài viết đề cập đến các mô hình quản trị đại trên thế giới và nguyên tắc xâydựng, sự lựa chọn mô hình quản trị đại học đối với Việt Nam phù hợp với xu thế và quymô phát triển của giáo dục đại học Việt Nam hiện nay. Nhằm mục tiêu đóng góp ýtưởng cho quá trình xây dựng và phát triển hệ thống các trường đại học của Việt Namngày một hiệu quả đáp ứng trách nhiệm giải trình xã hội trong bối cảnh sự phát triểnmạnh mẽ và tác động toàn diện mọi mặt của đời sống xã hội và của mỗi quốc gia củacảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đặt vấn đề Trong hơn 30 năm đổi mới, giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam đã đạt đượcnhững thành tựu quan trọng góp phần thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới đưa đấtnước tiến vào thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH, từng bước hội nhập quốc tế. GDĐH luôncó vai trò đặc biệt quan trọng với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia trên thếgiới. Chất lượng là yếu tố quyết định đối với sự vận động, phát triển hay tụt hậu củamỗi quốc gia, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế tri thức, khi mà trí tuệ thành thướcđo quyền lực, là sức mạng cạnh tranh của mỗi quốc gia trong tiến trình hội nhập. Với sứmệnh là nơi tạo ra tri thức mới, thực hiện đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có trìnhđộ cao đáp ứng nhu cầu xã hội, GDĐH giữ vai trò là đòn bẩy quyết định cho sự tăngtrưởng và phát triển của nền kinh tế định hướng đến sự phát triển phồn vinh và thịnhvượng của đất nước. Hệ thống các văn bản pháp luật quy định về GD được ban hành và sửa đổi, bổsung điều chỉnh nhằm hướng tới mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cườnghiệu quả quản lý của Nhà nước đối với giáo dục, phát huy vai trò của xã hội, mọi tổchức, gia đình và công dân, nâng cao trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, bên cạnhđó còn nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý về tổ chức, hoạt động của các cơ quan, tổ chức,cá nhân hoạt động trong lĩnh vực GD. Mô hình quản trị đại học luôn là vấn đề rất được quan tâm nghiên cứu, đại họcViệt Nam phát triển như thế nào? Xu hướng quốc tế, bài học kinh nghiệm và hướng đicho việc xây dựng mô hình, đổi mới quản trị GDĐH Việt Nam trong bối cảnh đổi mớihội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay? Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 mà chủ đạo là kết nối và công nghệ số tạo môitrường học tập mở đang đặt ra yêu cầu các trường đại học theo mô hình truyền thống -quản lý và điều hành mang tính hành chính như các trường đại học công lập hiện nayphải thay đổi. 1. Tổng quan chung về quản trị đại học hiện nay Quản trị có tầm quan trọng và được coi là nhân tố quyết định tạo nên thành côngcủa tổ chức. Quản trị tốt là tạo ra một hệ thống các thiết chế, nguyên tắc quản trị tốt cho 359tổ chức, trong đó có cơ cấu bộ máy và phối hợp các nguồn lực khác nhau để đạt đượccác mục tiêu chiến lược phát triển của tổ chức. Điều này càng trở nên rõ ràng hơn vàđặc biệt quan trọng đối với trường đại học, nơi nguồn vốn đặc trưng là con người với tỷtrọng nhân lực chất lượng cao lớn hơn mức trung bình chung của xã hội, cùng với cácsản phẩm quan trọng nhất là tri thức và công nghệ mới. Theo nghĩa chung nhất, quản trịcó nghĩa là hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm soát một nhóm người, một tổ chức hay một quốcgia nhằm đáp ứng nhu cầu của họ. Trước kia, quản trị thường chỉ gắn với Chính phủ hoặc các cơ quan công quyền,chủ yếu nói đến quyền lực nhà nước, quản trị nhà nước. Hiện nay, khái niệm quản trịđược mở rộng hơn bao gồm cà quản trị nhà nước lẫn quản trị xã hội, quản trị doanhnghiệp và quản trị đại học. Thuật ngữ “quản trị” được dùng để nói đến mọi cơ chế, quá trình và hoạt độngliên quan tới việc quy hoạch và định hướng mọi tổ chức cũng như con người làm việctrong lãnh vực GDĐH. Quản trị trường đại học (gọi chung là quản trị đại học) là một hệthống được thiết lập và thực hiện trong các trường đại học phù hợp với sự phát triểnkinh tế - xã hội đương đại. Quản trị đại học dựa vào những nguyên lý và thông lệ hướngđến việc trường đại học thực hiện được sứ mệnh của mình và thực hiện cải tiến liên tụccác mặt hoạt động để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các bên liên quan. Các nguyên lýquản trị này có thể theo quy trình hay dựa trên kết quả đầu ra với các tiêu chí cụ thể đểcác bên liên quan có thể giám sát các hoạt động của trường đại học. Theo quan điểmGallagher (2002), cho rằng: “Quản trị đại học là cấu trúc của các mối quan hệ nhằmmang đến sự kết dính, ủy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tự chủ tài chính Mô hình quản trị đại học Cách mạng công nghiệp 4.0 Mô hình giáo dục đại học Đổi mới giáo dụcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phần 2
471 trang 432 1 0 -
Phát triển công nghệ thông tin theo Nghị quyết đại hội XIII của Đảng
7 trang 315 0 0 -
Đào tạo kiến trúc sư trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
5 trang 291 0 0 -
7 trang 277 0 0
-
5 trang 232 0 0
-
Mỹ thuật ứng dụng và công tác đào tạo tiếp cận từ học liệu mở
4 trang 220 0 0 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kỹ năng mềm của sinh viên: Nghiên cứu tại tỉnh Bình Dương
13 trang 218 0 0 -
6 trang 209 0 0
-
12 trang 194 0 0
-
Vai trò của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong quá trình chuyển đổi số
5 trang 193 0 0