Danh mục

Mô hình toán cho việc thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng

Số trang: 174      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.07 MB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 29,000 VND Tải xuống file đầy đủ (174 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong luận án này, tác giả đã phát triển thành công 3 mô hình lý thuyết quy hoạch nguyên hỗn hợp để giải quyết những khoảng trống và các vấn đề nghiên cứu của bài toán thiết kế chuỗi cung ứng. Trong đó, mô hình đầu tiên tác giả phát triển cho bài toán đa sản phẩm, đa thời đoạn, phân bổ hai nhóm đơn vị kinh doanh (nhà máy sản xuất và tổng kho),... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình toán cho việc thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứngĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOAĐƯỜNG VÕ HÙNGMÔ HÌNH TOÁNCHO VIỆC THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CHUỖI CUNG ỨNGLUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANHTP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2016ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCMTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOAĐƯỜNG VÕ HÙNGMÔ HÌNH TOÁNCHO VIỆC THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CHUỖI CUNG ỨNGChuyên ngành:QUẢN TRỊ KINH DOANHMã số chuyên ngành: 62.34.01.02Phản biện độc lập 1: TS. CAO TÔ LINHPhản biện độc lập 2: PGS.TS. DƯƠNG VĂN BẠOPhản biện 1: PGS.TS. HUỲNH TRUNG LƯƠNGPhản biện 2: PGS.TS. CAO HÀO THIPhản biện 3: PGS.TS. LÊ NGỌC QUỲNH LAMNGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌCPGS.TS. BÙI NGUYÊN HÙNGLỜI CAM ĐOANTác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quảnghiên cứu và các kết luận trong luận án này là trung thực, và không sao chép từ bấtkỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu(nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.Tác giả luận ánĐường Võ HùngiTÓM TẮT LUẬN ÁNTrong luận án này, tác giả đã phát triển thành công 3 mô hình lý thuyết quy hoạchnguyên hỗn hợp để giải quyết những khoảng trống và các vấn đề nghiên cứu của bàitoán thiết kế chuỗi cung ứng. Trong đó, mô hình đầu tiên tác giả phát triển cho bàitoán đa sản phẩm, đa thời đoạn, phân bổ hai nhóm đơn vị kinh doanh (nhà máy sảnxuất và tổng kho). Nét mới của mô hình này là việc mở các đơn vị kinh doanh theotừng thời điểm thích hợp (xác định mạng cung ứng), lượng vận chuyển hàng hóa giữacác đơn vị kinh doanh trong hệ thống (bài toán vận tải), đồng thời xem xét mức tồnkho tương ứng của mỗi đơn vị kinh doanh trong suốt quá trình thiết kế. Với cách tiếpcận này, thông số hệ thống tại mỗi thời điểm trong suốt quá trình thiết kế đều được thểhiện. Điều này giúp cho những nhà đầu tư có thể nắm bắt quá trình thiết kế, cũng nhưcó những quyết định kịp thời và hợp lý.Để đa dạng hóa tính ứng dụng đồng thời hỗ trợ khỏa lấp hết tất cả các khoảng trốngnghiên cứu, tác giả đã mở rộng hướng nghiên cứu để phát triển mô hình 2. Mô hìnhnày có xem xét đánh giá hiệu quả vận hành những đơn vị kinh doanh khi được mởtrong hệ thống. Đây là nét khác biệt của mô hình này với những mô hình đã được côngbố. Khi một đơn vị kinh doanh được mở trong hệ thống thì hệ thống sẽ kiểm soát mứcsản lượng vận hành của đơn vị kinh doanh này, nếu mức sản lượng vận hành dưới mứcsản lượng cho phép, thì đơn vị kinh doanh đó sẽ trả chi phí phạt. Thông tin chi phíphạt này giúp cho những nhà đầu tư có thể hiệu chỉnh quyết định mở các đơn vị kinhdoanh của mình trong hệ thống. Đây là điểm khác biệt và thành công của mô hình 2.Một hướng mở tiếp theo là ứng dụng cho bài toán cấp hàng trực tiếp cũng như thuêngoài trong thiết kế hệ thống được phát triển trong mô hình 3. Mô hình này tác giả sửdụng tập tổng kho ảo để kết nối giữa những nhà sản xuất và các đại lý trong hệ thống,công suất của các tổng kho ảo này chính là tải trọng của loại xe tải tương ứng. Ngoàira, việc mở rộng tập các nhà sản xuất bao gồm thêm những nhà cung cấp bên ngoài cóthể cho phép mô hình ứng dụng cho trường hợp thuê ngoài, một chiến lược rất thịnhhành hiện nay của chuỗi cung ứng. Mô hình 3 cho phép những nhà đầu tư tiết giảm chiphí đầu tư ban đầu trong hệ thống, điều này làm giảm rủi ro đầu tư, đây cũng là điểmiithành công của mô hình 3. Cả mô hình 2 và 3 đều áp dụng cho trường hợp đơn sảnphẩm.Bên cạnh việc phát triển 3 mô hình, tác giả cũng thành công trong việc xây dựng giảithuật Lagrange để tìm lời giải. Giải thuật của luận án cung cấp lời giải đủ tin cậy cầnthiết để áp dụng vào thực tế khi thiết kế. Nét đặc trưng của giải thuật này là tác giả đãthêm những bộ ràng buộc cần thiết sau khi bài toán được phân tách thành 2 bài toànnhỏ. So với hầu hết những mô hình đã công bố, mô hình thường loại bớt một số ràngbuộc để bài toán dễ giải hơn, và các ràng buộc này sẽ được kiểm tra lại tương ứng vớitừng lời giải thu được từ giải thuật. Với những bộ ràng buộc thêm này, việc xác địnhlời giải của các mô hình của luận án này sẽ hiệu quả và nhanh hơn.iii ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: