MÔ MÁU VÀ BẠCH HUYẾT
Số trang: 29
Loại file: pdf
Dung lượng: 841.43 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Máu và bạch huyết là một dịch lỏng lưu thông trong các mạch máu và mạch bạch huyết, có thể được xem như một mô liên kết đặc biệt mà chất căn bản ở thể lỏng. Máu và bạch huyết đều có nguồn gốc chung, được tạo ra từ những cơ quan tạo huyết, cụ thể là những tế bào máu đầu dòng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÔ MÁU VÀ BẠCH HUYẾT MÔ MÁU VÀ BẠCH HUYẾT I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG: Máu và bạch h uyết là m ột dịch lỏng lưu thông trong các mạch máu và mạch bạchhuyết, có thể đư ợc xem như m ột m ô liên kết đặc biệt m à chất căn bản ở thể lỏng. Máu và bạch huyết đ ều có n guồn gốc chung, được tạo ra từ nhữ ng cơ quan tạohuyết, cụ thể là nh ững tế b ào máu đ ầu dòng. Máu có m àu đỏ vì hồng cầu có chứa huyết cầu tố (hemoglobin ), còn bạch huyếtkhông có huyết cầu tố . Máu và b ạch h uyết liên q uan ch ặt chẽ với nhau về cấu tạo và ch ức năng, luôn cósự trao đổi tế b ào và các chất trong huyết tương và b ạch h uyết tương. Lymphô bào từmáu có th ể chuyển sang tuần hoàn bạch h uyết và ngược lại. Tế b ào máu có chu kỳ tái tạo sinh lý nhanh . Mô máu đ ảm nh ận nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể: d inh d ưỡng, h ô hấp,bảo vệ, đào th ải các sản phẩm chuyển hóa, tham gia điều hòa thân n hiệt và điều h òahoạt đ ộng các cơ quan n hờ h ệ th ống hormon và enzym. Ở người trưởng thành, trung bình có khoảng 7 6ml m áu trên 1kg cân nặng. Trọng lượng chung chiếm 7-9% thể trọng. Máu gồm 2 ph ần cấu tạo là huyết tương (55- 60%) và tế b ào m áu (40 -50%). Máu đông lại nhanh chóng khi ra ngo ài lòng m ạch.Khi trộn máu với một chất chống đông rồi cho vào 1 ống nghiệm và đem ly tâm, tathấy nó phân thành : 1 lớp trong suốt nổi lên trên gọi là huyết tương. 1 cục máu ch ứa các tế bào máu, tụ ở phía dưới, gồm có 2 lớp nhỏ: 1 lớp m àu đ ỏ chứa các hồng cầu và 1 lớp m àu trắng chứa các bạch cầu và tiểu cầu. Huyết thanh Huyết tương Sợi huyết CụcMÁU Hồng cầu máu Tế bào máu Bạch cầu đông Tiểu cầu Huyết tương là một ch ất lỏng màu vàng nh ạt, vị mặn, hơi n hớt, pH kho ảng 7.36,ch ứa 90-91% n ước, 7-10% các chất khác. Các chất trong huyết tương gồm có : Protein : albumin, globulin, fibrinogen , các enzym , acid amin, creatin, creatinin, urê... Lipid: acid b éo tự do, triglycerit, cholesterol và các lipid khác kết hợp với protein. Glucid: ch ủ yếu là glucosa. Các chất đ iện giải: ion Na+, Ca++, Mg++, Cl-, HCO3-, SO4-, HPO-,... II. TẾ BÀO MÁU 1. H ồng cầu: Ở người h ồng cầu là những tế bào không nhân, gần như không có b ào quan , có dạng h ình d îa lõm 2 m ặt ở giữa. Tính ch ấtlõm 2 mặt giải thích vì sao trên ph ết máu ngoại vi, vùng trung tâm hồng cầu lại nhợtmàu hơn vùng ngoại vi. Dạng dĩa lõm 2 mặt vô cùng hữu hiệu cho sự trao đổi khí;bởi vì nếu hồng cầu có dạng hình cầu thì diện tích bề mặt trao đổi sẽ bị giảm đi 30%.Đường kính của h ồng cầu b ình thường là 7,2 - 8 m icron, chiều d ày vùng b iên là 2 - 3micron. Trong trạng thái b ình thường, ngoài hồng cầu hình dîa, h ơn 80%, ta có thểgặp các dạng hồng cầu khác n hư h ình cầu , hình dîa không lõm, dạng gai (hồng cầugià). Hồng cầu dạng hình liềm là dạng đặc b iệt chỉ th ấy ở ngư ời bị b ệnh thiếu m áuhồng cầu hình liềm. Nh ững hồng cầu có kích thước trên 8 gọi micron là đ ại hồng cầu, các hồng có đường kính6 m icron hay nh ỏ hơn gọi là tiểu h ồng cầu. Diện tích bề mặt của một h ồng cầu b ìnhthường là 125 m icron2, còn thể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÔ MÁU VÀ BẠCH HUYẾT MÔ MÁU VÀ BẠCH HUYẾT I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG: Máu và bạch h uyết là m ột dịch lỏng lưu thông trong các mạch máu và mạch bạchhuyết, có thể đư ợc xem như m ột m ô liên kết đặc biệt m à chất căn bản ở thể lỏng. Máu và bạch huyết đ ều có n guồn gốc chung, được tạo ra từ nhữ ng cơ quan tạohuyết, cụ thể là nh ững tế b ào máu đ ầu dòng. Máu có m àu đỏ vì hồng cầu có chứa huyết cầu tố (hemoglobin ), còn bạch huyếtkhông có huyết cầu tố . Máu và b ạch h uyết liên q uan ch ặt chẽ với nhau về cấu tạo và ch ức năng, luôn cósự trao đổi tế b ào và các chất trong huyết tương và b ạch h uyết tương. Lymphô bào từmáu có th ể chuyển sang tuần hoàn bạch h uyết và ngược lại. Tế b ào máu có chu kỳ tái tạo sinh lý nhanh . Mô máu đ ảm nh ận nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể: d inh d ưỡng, h ô hấp,bảo vệ, đào th ải các sản phẩm chuyển hóa, tham gia điều hòa thân n hiệt và điều h òahoạt đ ộng các cơ quan n hờ h ệ th ống hormon và enzym. Ở người trưởng thành, trung bình có khoảng 7 6ml m áu trên 1kg cân nặng. Trọng lượng chung chiếm 7-9% thể trọng. Máu gồm 2 ph ần cấu tạo là huyết tương (55- 60%) và tế b ào m áu (40 -50%). Máu đông lại nhanh chóng khi ra ngo ài lòng m ạch.Khi trộn máu với một chất chống đông rồi cho vào 1 ống nghiệm và đem ly tâm, tathấy nó phân thành : 1 lớp trong suốt nổi lên trên gọi là huyết tương. 1 cục máu ch ứa các tế bào máu, tụ ở phía dưới, gồm có 2 lớp nhỏ: 1 lớp m àu đ ỏ chứa các hồng cầu và 1 lớp m àu trắng chứa các bạch cầu và tiểu cầu. Huyết thanh Huyết tương Sợi huyết CụcMÁU Hồng cầu máu Tế bào máu Bạch cầu đông Tiểu cầu Huyết tương là một ch ất lỏng màu vàng nh ạt, vị mặn, hơi n hớt, pH kho ảng 7.36,ch ứa 90-91% n ước, 7-10% các chất khác. Các chất trong huyết tương gồm có : Protein : albumin, globulin, fibrinogen , các enzym , acid amin, creatin, creatinin, urê... Lipid: acid b éo tự do, triglycerit, cholesterol và các lipid khác kết hợp với protein. Glucid: ch ủ yếu là glucosa. Các chất đ iện giải: ion Na+, Ca++, Mg++, Cl-, HCO3-, SO4-, HPO-,... II. TẾ BÀO MÁU 1. H ồng cầu: Ở người h ồng cầu là những tế bào không nhân, gần như không có b ào quan , có dạng h ình d îa lõm 2 m ặt ở giữa. Tính ch ấtlõm 2 mặt giải thích vì sao trên ph ết máu ngoại vi, vùng trung tâm hồng cầu lại nhợtmàu hơn vùng ngoại vi. Dạng dĩa lõm 2 mặt vô cùng hữu hiệu cho sự trao đổi khí;bởi vì nếu hồng cầu có dạng hình cầu thì diện tích bề mặt trao đổi sẽ bị giảm đi 30%.Đường kính của h ồng cầu b ình thường là 7,2 - 8 m icron, chiều d ày vùng b iên là 2 - 3micron. Trong trạng thái b ình thường, ngoài hồng cầu hình dîa, h ơn 80%, ta có thểgặp các dạng hồng cầu khác n hư h ình cầu , hình dîa không lõm, dạng gai (hồng cầugià). Hồng cầu dạng hình liềm là dạng đặc b iệt chỉ th ấy ở ngư ời bị b ệnh thiếu m áuhồng cầu hình liềm. Nh ững hồng cầu có kích thước trên 8 gọi micron là đ ại hồng cầu, các hồng có đường kính6 m icron hay nh ỏ hơn gọi là tiểu h ồng cầu. Diện tích bề mặt của một h ồng cầu b ìnhthường là 125 m icron2, còn thể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 123 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 98 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0