Danh mục

Mở rộng nguyên lý Hardy-Weinberg - Các gene liên kết trên X

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 133.89 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mở rộng nguyên lý Hardy-Weinberg - Các gene liên kết trên XTrong trường hợp các gene liên kết với giới tính, tình hình trở nên phức tạp hơn rất nhiều. Ở giới đồng giao tử, mối quan hệ giữa tần số allele và tần số kiểu gene tương tự như một gen autosome(gen trên NST thường), nhưng ở giới dị giao tử chỉ có hai kiểu gene và mỗi cá thể chỉ mang một allele.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mở rộng nguyên lý Hardy-Weinberg - Các gene liên kết trên X Mở rộng nguyên lý Hardy-Weinberg - Các gene liên kết trên XTrong trường hợp các gene liên kết với giớitính, tình hình trở nên phức tạp hơn rất nhiều.Ở giới đồng giao tử, mối quan hệ giữa tần sốallele và tần số kiểu gene tương tự như mộtgene autosome(gen trên NST thường), nhưngở giới dị giao tử chỉ có hai kiểu gene và mỗi cáthể chỉ mang một allele. Để cho tiện, ta xéttrường hợp giới dị giao tử là giới đực. Bây giờta xét hai allele A1 và A2 với tần số tương ứnglà p và q, và đặt các tần số kiểu gene như sau:Kiểu gene:Giới cái : (P)A1A1 : (H) A1A2 : (Q) A2A2 ;Giới đực: (R) A1 : (S)A2Theo nguyên tắc, ta xác định được tần số củamột allele (ví dụ A1):- ở giới cái (pc): pc = P + ½H- ở giới đực (pđ): pđ = R- chung cả quần thể ( ): = ⅔ pc + ⅓ pđLưu ý: Mỗi con cái có hai nhiễm sắc thể X vàmỗi con đực chỉ có một X; vì tỉ lệ đực : cái trênnguyên tắc là 1:1, cho nên 2/3 các gene liênkết giới tính trong quần thể là thuộc về giới cáivà 1/3 thuộc về giới đực. Vì vậy, tần số củacác allele A1 trong cả quần thể là: = ⅔ pc + ⅓pđ.Rõ ràng là các tần số allele ở hai phần đực vàcái là khác nhau, do đó quần thể không ởtrạng thái cân bằng. Trong khi tần số alleletrong cả quần thể không thay đổi qua các thếhệ, nhưng sự phân phối các allele giữa haigiới có sự dao động khi quần thể tiến dần đếnsự cân bằng. Điều này được chứng minh nhưsau. Theo quy luật liên kết gene trên X, cáccon đực nhận các gene liên kết giới tính chỉ từcác cơ thể mẹ, vì vậy pđ ở thế hệ con bằng vớipc ở thế hệ trước; các con cái nhận các geneliên kết giới tính đồng đều từ cả hai bố mẹ, vìvậy pc ở thế hệ con bằng trung bình cộng củapđ và pc ở thế hệ trước. Nếu dùng dấu phẩytrên đầu để chỉ tần số allele thế hệ con, ta có:p’đ = pcp’c = ½(pc + pđ)Từ đây xác định được mức chênh lệch hay làhiệu số giữa các tần số allele của haigiới: p’c – p’đ = ½(pđ + pc) - pc = – ½(pc - pđ)Nghĩa là, hiệu số của các tần số allele giữa haigiới ở thế hệ con bằng một nửa hiệu số củacác tần số allele giữa hai giới ở thế hệ bố mẹcủa nó, nhưng ngược dấu. Như vậy, sự phânbố các allele giữa hai giới có sự giao độngtheo quy luật sau: Cứ sau một thế hệ, mứcchênh lệch đó giảm đi một nửa và như thếquần thể tiến dần đến trạng thái cân bằng chođến khi các tần số gene ở hai giới là cân bằngnhau, nghĩa là pc = pđ =

Tài liệu được xem nhiều: