Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ em, trước và sau cắt amidal tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2021
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 495.68 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ em, trước và sau cắt amidal tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2021 trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước, sau phẫu thuật và kết quả chăm sóc sau phẫu thuật; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ trước, sau phẫu thuật cắt amidan tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ em, trước và sau cắt amidal tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2021và có thể do sự phân bố các loại u trong các của các tác giả đều phát hiện khối u ở nhóm cónghiên cứu là khác nhau. kích thước này có tỷ lệ cao nhất. Về số lượng khối u, trong nghiên cứu của TÀI LIỆU THAM KHẢOchúng tôi cho thấy tỷ lệ có 1 khối u là 79,2%; có 1. Nguyễn Thị Hằng (2021), Đặc điểm lâm19,4% các trường hợp có 2 khối u và có 1/72 sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật Utrường hợp chiếm tỷ lệ 1,4% có nhiều hơn 2 Buồng Trứng thực thể lành tính tại Bệnh việnkhối u. Sự phân bố số lượng khối u trong nghiên Trung ương Thái Nguyên. Luận văn Bác sĩ nộicứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên trú, Đại học Y Dược- Đại học Thái Nguyên, Tháicứu của tác giả trong nước; nghiên cứu của tác Nguyên..giả Nghiên cứu của Đàm Thị Tanh (2020) cho 2. Nguyễn Hải Linh (2012), Nghiên cứuthấy tỷ lệ 1 khối u là tương đối cao với 97,3% và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và2,7% có từ 2 khối u trở lên. Nghiên cứu của tác phương pháp phẫu thuật các khối u buồng trứnggiả Trần Hoàng Tiến cho kết quả tỷ lệ có 1 khối tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1-u chiếm 97,2%, từ 2 khối u trở lên chiếm 2,8%. 2012 đến tháng 12- 2012”. Luận văn Bác sỹ Kích thước u (lâm sàng kết hợp siêu âm) chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các 3. Lý Thị Bạch Như (2004), Nghiên cứu đốitrường hợp UNBT trong nghiên cứu có kích chiếu các chân đoán trước mổ, trong mổ vớithước u dưới 10cm; trong đó tỷ lệ u có kích chẩn đoán giải phẫu bệnh các khối u buồngthước trong khoảng 5-10cm là cao nhất với trứng, Luận văn Tiến sỹ Y học, Trường Đại học61,1%; tỷ lệ u có kích thước dưới 5cm là 34,7%; Y Hà Nội..chỉ có 4,2% trường hợp nghiên cứu có kích 4. Đàm Thị Tanh (2020), Đặc điểm lâmthước u trên 10cm. Kết quả nghiên cứu phù hợp sàng, cận lâm sàng và các phương pháp phẫuvới nghiên cứu của một số tác giả trong và thuật khối U Buồng Trứng tại Bệnh viện Đa khoangoài nước. tỉnh Bắc Kạn, Luận văn Chuyên khoa II, Đại học Các u có kích thước trung bình 5-10 cm có tỷ Y Dược- Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên..lệ cao do đây là giai đoạn bệnh nhân bắt đầu 5. Nguyễn Văn Tuấn (2012), Nghiên cứucảm nhận được các triệu chứng cơ năng để đi kết quả PTNS u buồng trứng tại Bệnh viện Đạikhám cũng như với kích thước trung bình khối u học Y Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại họcsẽ dễ được phát hiện trên lâm sàng hoặc siêu Y Hà Nội, Hà Nội..âm. Đặc biệt đây là giai đoạn cần phải can thiệp 6. Patrick Kafui Akakpo, et al. (2017), Asớm để tránh các biến chứng có thể gặp của u, pathological and clinical study of 706 primarycũng như sẽ ít gặp khó khăn khi thực hiện phẫu tumours of the ovary in the largest tertiarythuật. Chính vì vậy mà hầu hết các nghiên cứu hospital in Ghana, BMC Womens Health. 17(1), tr. 34. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA TRẺ EM, TRƯỚC VÀ SAU CẮT AMIDAL TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2021 VŨ NGỌC QUÝ1, NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG1, NGUYỄN TUYẾT XƯƠNG1, NGUYỄN ĐÌNH PHÚC2 1 Bệnh viện Nhi Trung ương 2 Đại học Thăng LongChịu trách nhiệm: Vũ Ngọc Quý TÓM TẮTEmail: quyvungocnhp@gmail.com Nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng 160Ngày nhận: 24/11/2021 bệnh nhân trước và sau cắt Amidal tại BệnhNgày phản biện: 22/12/2021 viện Nhi Trung ương với tỷ lệ nam/ nữ là 2,6;Ngày duyệt bài: 11/01/2022 Tuổi từ 5 đến 10 tuổi chiếm 64%; Trẻ có thể118 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022trạng bình thường là 60%; Trẻ gầy yếu chiếm quản, viêm xoang, tai, hay biến chứng xa như26%, thừa cân chiếm 14%. Triệu chứng ngủ tại tim, thận, khớp. Amidan quá phát là mộtngáy và cơn ngừng thở khi ngủ là triệu chứng nguyên nhân thường gặp của sự tắc nghẽnthường gặp nhất khiến trẻ phải cắt Amidal. Chảy đường hô hấp trên ở trẻ em và ảnh hưởng đếnmáu sau phẫu thuật: chỉ gặp chảy máu nhẹ chức năng thở, phát âm, nuốt và nghe. Có thể4/160 trường hợp sau mổ và tự cầm. 9/160 giải quyết triệt để ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ em, trước và sau cắt amidal tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2021và có thể do sự phân bố các loại u trong các của các tác giả đều phát hiện khối u ở nhóm cónghiên cứu là khác nhau. kích thước này có tỷ lệ cao nhất. Về số lượng khối u, trong nghiên cứu của TÀI LIỆU THAM KHẢOchúng tôi cho thấy tỷ lệ có 1 khối u là 79,2%; có 1. Nguyễn Thị Hằng (2021), Đặc điểm lâm19,4% các trường hợp có 2 khối u và có 1/72 sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật Utrường hợp chiếm tỷ lệ 1,4% có nhiều hơn 2 Buồng Trứng thực thể lành tính tại Bệnh việnkhối u. Sự phân bố số lượng khối u trong nghiên Trung ương Thái Nguyên. Luận văn Bác sĩ nộicứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên trú, Đại học Y Dược- Đại học Thái Nguyên, Tháicứu của tác giả trong nước; nghiên cứu của tác Nguyên..giả Nghiên cứu của Đàm Thị Tanh (2020) cho 2. Nguyễn Hải Linh (2012), Nghiên cứuthấy tỷ lệ 1 khối u là tương đối cao với 97,3% và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và2,7% có từ 2 khối u trở lên. Nghiên cứu của tác phương pháp phẫu thuật các khối u buồng trứnggiả Trần Hoàng Tiến cho kết quả tỷ lệ có 1 khối tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1-u chiếm 97,2%, từ 2 khối u trở lên chiếm 2,8%. 2012 đến tháng 12- 2012”. Luận văn Bác sỹ Kích thước u (lâm sàng kết hợp siêu âm) chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các 3. Lý Thị Bạch Như (2004), Nghiên cứu đốitrường hợp UNBT trong nghiên cứu có kích chiếu các chân đoán trước mổ, trong mổ vớithước u dưới 10cm; trong đó tỷ lệ u có kích chẩn đoán giải phẫu bệnh các khối u buồngthước trong khoảng 5-10cm là cao nhất với trứng, Luận văn Tiến sỹ Y học, Trường Đại học61,1%; tỷ lệ u có kích thước dưới 5cm là 34,7%; Y Hà Nội..chỉ có 4,2% trường hợp nghiên cứu có kích 4. Đàm Thị Tanh (2020), Đặc điểm lâmthước u trên 10cm. Kết quả nghiên cứu phù hợp sàng, cận lâm sàng và các phương pháp phẫuvới nghiên cứu của một số tác giả trong và thuật khối U Buồng Trứng tại Bệnh viện Đa khoangoài nước. tỉnh Bắc Kạn, Luận văn Chuyên khoa II, Đại học Các u có kích thước trung bình 5-10 cm có tỷ Y Dược- Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên..lệ cao do đây là giai đoạn bệnh nhân bắt đầu 5. Nguyễn Văn Tuấn (2012), Nghiên cứucảm nhận được các triệu chứng cơ năng để đi kết quả PTNS u buồng trứng tại Bệnh viện Đạikhám cũng như với kích thước trung bình khối u học Y Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại họcsẽ dễ được phát hiện trên lâm sàng hoặc siêu Y Hà Nội, Hà Nội..âm. Đặc biệt đây là giai đoạn cần phải can thiệp 6. Patrick Kafui Akakpo, et al. (2017), Asớm để tránh các biến chứng có thể gặp của u, pathological and clinical study of 706 primarycũng như sẽ ít gặp khó khăn khi thực hiện phẫu tumours of the ovary in the largest tertiarythuật. Chính vì vậy mà hầu hết các nghiên cứu hospital in Ghana, BMC Womens Health. 17(1), tr. 34. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA TRẺ EM, TRƯỚC VÀ SAU CẮT AMIDAL TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2021 VŨ NGỌC QUÝ1, NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG1, NGUYỄN TUYẾT XƯƠNG1, NGUYỄN ĐÌNH PHÚC2 1 Bệnh viện Nhi Trung ương 2 Đại học Thăng LongChịu trách nhiệm: Vũ Ngọc Quý TÓM TẮTEmail: quyvungocnhp@gmail.com Nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng 160Ngày nhận: 24/11/2021 bệnh nhân trước và sau cắt Amidal tại BệnhNgày phản biện: 22/12/2021 viện Nhi Trung ương với tỷ lệ nam/ nữ là 2,6;Ngày duyệt bài: 11/01/2022 Tuổi từ 5 đến 10 tuổi chiếm 64%; Trẻ có thể118 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022trạng bình thường là 60%; Trẻ gầy yếu chiếm quản, viêm xoang, tai, hay biến chứng xa như26%, thừa cân chiếm 14%. Triệu chứng ngủ tại tim, thận, khớp. Amidan quá phát là mộtngáy và cơn ngừng thở khi ngủ là triệu chứng nguyên nhân thường gặp của sự tắc nghẽnthường gặp nhất khiến trẻ phải cắt Amidal. Chảy đường hô hấp trên ở trẻ em và ảnh hưởng đếnmáu sau phẫu thuật: chỉ gặp chảy máu nhẹ chức năng thở, phát âm, nuốt và nghe. Có thể4/160 trường hợp sau mổ và tự cầm. 9/160 giải quyết triệt để ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y dược Y dược học Phẫu thuật cắt amidal Chăm sóc sau mổ amidal Quy trình kỹ thuật bệnh việnGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 195 1 0
-
8 trang 189 0 0
-
9 trang 162 0 0
-
7 trang 157 0 0
-
7 trang 152 0 0
-
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 143 0 0 -
8 trang 80 0 0
-
7 trang 78 0 0
-
Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
8 trang 70 0 0 -
Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực Bệnh viện Đa khoa Cà Mau giai đoạn năm 2020-2023
9 trang 62 0 0