Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học bệnh nhân xuất huyết não não thất cấp tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,008.47 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học bệnh nhân xuất huyết não thất cấp tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai nghiên cứu mô tả tiến cứu về đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của các bệnh nhân xuất huyết não-não thất làm cơ sở cho việc tiên lượng các biến chứng, trong đó phổ biến nhất là giãn não thất cấp cần phải xử trí ngoại khoa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học bệnh nhân xuất huyết não não thất cấp tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai vietnam medical journal n02 - APRIL - 2023 3. Ronald A. The etiology of urinary tract infection: 6. Đặng Quỳnh Trang. Nhận xét đặc điểm lâm traditional and emerging pathogens. Dis--Mon sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng DM. 2003; 49(2), 71–82. sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết 4. Đoàn Văn Thoại. Nghiên cứu tinh trạng nhiễm niệu ở trẻ em, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường khuẩn tiết niệu và sự nhạy cảm của vi khuẩn gây Đại học Y Hà Nội. 2017. bệnh với kháng sinh ở bệnh nhân nằm điều trị nội 7. Morrissey I., Hackel M., Badal R. el al. A trú tại khoa Thận - tiết niệu bệnh viện Bạch Mai, Review of Ten Years of the Study for Monitoring Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ y khoa, Trường Đại Antimicrobial Resistance Trends (SMART) from học Y Hà Nội. 2010. 2009 to 2011. Pharm Basel Switz. 2013; 6(11), 5. Vũ Thị Thanh Hà. Đánh giá tình trạng nhiễm 1335–1346. khuẩn tiết niệu bệnh viện ở bệnh nhân hồi sức 8. Bộ y tế và GRAP - VN. Báo cáo sử dụng kháng cấp cứu có đặt ống thông bàng quang, Luận văn sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện tại Việt tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng, Trường Đại học Y Nam năm 2008 – 2009. 2009. Hà Nội. 2004. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃO-NÃO THẤT CẤP TẠI KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Anh Tuấn1, Nguyễn Thị Vân2 TÓM TẮT 21 SUMMARY Chảy máu não-não thất là một thể lâm sàng của DESCRIPTION OF THE CLINICAL SCENARIO đột quỵ não, có tỷ lệ tử vong cao hoặc để lại di chứng AND IMAGING PICTURE OF INTRACRANIAL- nặng nề cho người bệnh. Trước một bệnh nhân chảy INTRAVENTRICULAR HEAMORRHAGE máu não thất, việc tiên lượng chính xác đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với người thầy thuốc. PATIENTS IN THE EMERGENCY Những đặc điểm về lâm sàng và hình ảnh học giúp DEPARTMENT, BACH MAI HOSPITAL thầy thuốc tiên lượng đúng và có thái độ xử trí kịp Intracranial-intraventricular heamorrhage is a thời, theo dõi sát, có phác đồ điều trị hợp lý. Chúng tôi severe manifestation among the stroke group with tiến hành nghiên cứu mô tả tiến cứu về đặc điểm lâm high mortality and mobidity rate. The predictors for sàng và hình ảnh học của các bệnh nhân xuất huyết mortality or poor outcome in patient with não-não thất làm cơ sở cho việc tiên lượng các biến intraventricular hemorrhage is very important. We chứng, trong đó phổ biến nhất là giãn não thất cấp conducted the study on the patient with cần phải xử trí ngoại khoa. Kết quả nghiên cứu cho intraventricular hamorrhage to describe the clinical thấy tuổi trung bình là 60, nam giới chiếm đa số scenario and imaging picture to predict the progress of 66,7%. Triệu chứng khởi phát thường gặp nhất là hôn the complication. The result showed the mean age mê chiếm 82% (56,8% BN có GCS ≤ 8 điểm) sau đó was 60. The onset symptom was coma with 82% là liệt nửa người 29,5%, đau đầu 10,4%, co giật xảy (56,8% of the patient had the GCS under 8 point), ra với tỷ lệ thấp 7,7% và chủ yếu ở các BN chảy máu hemiplegia of 29.5%, headache 10,4% and seizure of não thất đơn thuần. Tỷ lệ BN co giật trong nhóm xuất 7.7% on pure intracventricular haemorrhage. The huyết não thất đơn thuần cao nhất chiếm 35,3%. Tỷ acute ventricular hydroencephalus complication was lệ giãn não thất trong NC chúng tôi là 46.3%. Trong 46.3%. The most common cause of intraventricular nhóm chảy máu não thất đơn thuần, nguyên nhân gặp haemorrhage was aneusysm rupture 47.1%, nhiều nhất là do phình mạch não chiếm 47,1%, dị hypertensive 17.7% and iatrogenic of 23.4%. dạng mạch não chiếm 11,8%. Còn lại do tăng huyết Conclusion: the combination of clinical symptoms áp 17,7%, chưa rõ nguyên nhân 23,4%. Kết luận: and radiology study should be formed to diagnose and chảy máu não-não thất là một biến chứng nặng, cần monitor the progress of the intraventricular bleeding phối hợp chặt chẽ giữa lâm sàng và chẩn đoán hình patient. ảnh để theo dõi và phát hiện kịp thời các biến chứng. Keywords: Intraventricular hemorrhage, Từ khóa: Chảy máu não thất, giãn não thất, yếu hydrocephalus, prognostic indicator, Graeb score, tố dự báo, điểm Gr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học bệnh nhân xuất huyết não não thất cấp tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai vietnam medical journal n02 - APRIL - 2023 3. Ronald A. The etiology of urinary tract infection: 6. Đặng Quỳnh Trang. Nhận xét đặc điểm lâm traditional and emerging pathogens. Dis--Mon sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng DM. 2003; 49(2), 71–82. sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết 4. Đoàn Văn Thoại. Nghiên cứu tinh trạng nhiễm niệu ở trẻ em, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường khuẩn tiết niệu và sự nhạy cảm của vi khuẩn gây Đại học Y Hà Nội. 2017. bệnh với kháng sinh ở bệnh nhân nằm điều trị nội 7. Morrissey I., Hackel M., Badal R. el al. A trú tại khoa Thận - tiết niệu bệnh viện Bạch Mai, Review of Ten Years of the Study for Monitoring Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ y khoa, Trường Đại Antimicrobial Resistance Trends (SMART) from học Y Hà Nội. 2010. 2009 to 2011. Pharm Basel Switz. 2013; 6(11), 5. Vũ Thị Thanh Hà. Đánh giá tình trạng nhiễm 1335–1346. khuẩn tiết niệu bệnh viện ở bệnh nhân hồi sức 8. Bộ y tế và GRAP - VN. Báo cáo sử dụng kháng cấp cứu có đặt ống thông bàng quang, Luận văn sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện tại Việt tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng, Trường Đại học Y Nam năm 2008 – 2009. 2009. Hà Nội. 2004. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃO-NÃO THẤT CẤP TẠI KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Anh Tuấn1, Nguyễn Thị Vân2 TÓM TẮT 21 SUMMARY Chảy máu não-não thất là một thể lâm sàng của DESCRIPTION OF THE CLINICAL SCENARIO đột quỵ não, có tỷ lệ tử vong cao hoặc để lại di chứng AND IMAGING PICTURE OF INTRACRANIAL- nặng nề cho người bệnh. Trước một bệnh nhân chảy INTRAVENTRICULAR HEAMORRHAGE máu não thất, việc tiên lượng chính xác đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với người thầy thuốc. PATIENTS IN THE EMERGENCY Những đặc điểm về lâm sàng và hình ảnh học giúp DEPARTMENT, BACH MAI HOSPITAL thầy thuốc tiên lượng đúng và có thái độ xử trí kịp Intracranial-intraventricular heamorrhage is a thời, theo dõi sát, có phác đồ điều trị hợp lý. Chúng tôi severe manifestation among the stroke group with tiến hành nghiên cứu mô tả tiến cứu về đặc điểm lâm high mortality and mobidity rate. The predictors for sàng và hình ảnh học của các bệnh nhân xuất huyết mortality or poor outcome in patient with não-não thất làm cơ sở cho việc tiên lượng các biến intraventricular hemorrhage is very important. We chứng, trong đó phổ biến nhất là giãn não thất cấp conducted the study on the patient with cần phải xử trí ngoại khoa. Kết quả nghiên cứu cho intraventricular hamorrhage to describe the clinical thấy tuổi trung bình là 60, nam giới chiếm đa số scenario and imaging picture to predict the progress of 66,7%. Triệu chứng khởi phát thường gặp nhất là hôn the complication. The result showed the mean age mê chiếm 82% (56,8% BN có GCS ≤ 8 điểm) sau đó was 60. The onset symptom was coma with 82% là liệt nửa người 29,5%, đau đầu 10,4%, co giật xảy (56,8% of the patient had the GCS under 8 point), ra với tỷ lệ thấp 7,7% và chủ yếu ở các BN chảy máu hemiplegia of 29.5%, headache 10,4% and seizure of não thất đơn thuần. Tỷ lệ BN co giật trong nhóm xuất 7.7% on pure intracventricular haemorrhage. The huyết não thất đơn thuần cao nhất chiếm 35,3%. Tỷ acute ventricular hydroencephalus complication was lệ giãn não thất trong NC chúng tôi là 46.3%. Trong 46.3%. The most common cause of intraventricular nhóm chảy máu não thất đơn thuần, nguyên nhân gặp haemorrhage was aneusysm rupture 47.1%, nhiều nhất là do phình mạch não chiếm 47,1%, dị hypertensive 17.7% and iatrogenic of 23.4%. dạng mạch não chiếm 11,8%. Còn lại do tăng huyết Conclusion: the combination of clinical symptoms áp 17,7%, chưa rõ nguyên nhân 23,4%. Kết luận: and radiology study should be formed to diagnose and chảy máu não-não thất là một biến chứng nặng, cần monitor the progress of the intraventricular bleeding phối hợp chặt chẽ giữa lâm sàng và chẩn đoán hình patient. ảnh để theo dõi và phát hiện kịp thời các biến chứng. Keywords: Intraventricular hemorrhage, Từ khóa: Chảy máu não thất, giãn não thất, yếu hydrocephalus, prognostic indicator, Graeb score, tố dự báo, điểm Gr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chảy máu não thất Giãn não thất Xử trí ngoại khoa Hồi sức thần kinhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0