Danh mục

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 294.20 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các bệnh nhân xơ gan có tăng nồng độ AFP, AFP-L3% và PIVKA-II có nguy cơ mắc ung thư gan, tuy nhiên cũng có những trường hợp có tăng nhưng chỉ là tăng lành tính, không có tổn thương u, không có ung thư gan. Nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan, bài viết tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ AFP, AFP – L3 và PIVKA-II của nhóm bệnh nhân xơ gan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2021 MÔ TẢ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN Phạm Cẩm Phương*, Võ Thị Thúy Quỳnh*, Phạm Văn Thái*, Lê Viết Nam*, Đoàn Thu Trà**, Nguyễn Văn Dũng**, Lưu Thị Minh Diệp***, Lê Thị Bích Ngọc*, Bùi Bích Mai*, Hoàng Quốc Bình* và cộng sự TÓM TẮT patients; of AFP, AFP-L3 and PIVKA-II may be elevate in benign levels 52 Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và I. ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 102 đối tượng xơ gan do virus và không do virus. Kết Xơ gan là một bệnh lý rất thường gặp, quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân xơ gan là nguyên nhân thường do viêm gan virus B (chiếm 56,97±11,59, tỉ lệ nam/nữ là 5,8/1. Các nguyên nhân khoảng 37%), viêm gan virus C (chiếm khoảng gây xơ gan đa phần là do viêm gan B, và do rượu. Các 20%), do rượu (chiếm khoảng 20%) và các triệu chứng lâm sàng thường gặp trong nhóm xơ gan nguyên nhân khác [1]. Xơ gan thường xảy ra sau là chán ăn, mệt mỏi, đau tức hạ sườn phải, tuần hoàn bàng hệ với tỉ lệ 38,2%, 46,1%, 40,2% 40,2%. Các mười đến hai mươi năm ở khoảng 20 đến 30% triệu chứng lâm sàng ít gặp là buồn nôn, ngứa, rối bệnh nhân bị viêm gan B, C. Việt Nam nằm trong loạn tiêu hoá, gan to. Nồng độ trung bình AFP, AFP- vùng dịch tễ lưu hành viêm gan B với tỷ lệ mắc L3% và PIVKA-II ở nhóm bệnh nhân xơ gan nói chung chiếm khoảng 15 – 20% và viêm gan C chiếm tỷ lần lượt là 86,8ng/mL, 6,2% và 246,98 mAU/mL. Nồng lệ khoảng 8 – 10% dân số, biến chứng thường độ trung bình AFP, AFP-L3% và PIVKA-II ở nhóm gặp nhất là xơ gan và ung thư gan [1], [2]. bệnh nhân xơ gan có tăng một trong ba chỉ số là 163,99 ng/mL, 11% và 458,4 mAU/mL. Kết luận: Ở Ngoài viêm gan virus B, C mạn tính, các yếu tố các bệnh nhân xơ gan; nồng độ AFP, AFP-L3 và nguy cơ khác dẫn đến xơ gan gồm có: uống PIVKA-II có thể tăng không cao nhiều so với người rượu, thiếu men anpha1 – antitrypsin... bình thường. Trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan SUMMARY thì alphafetoprotein (AFP) được coi là một chất chỉ dấu ung thư và được ứng dụng trong lâm DESCRIBING SOME CLINICAL AND sàng nhiều nhất. Ở người lớn khỏe mạnh (phụ PARACLINICAL CHARACTERISTICS IN nữ không mang thai), mức độ AFP huyết thanh CIRRHOSIS PATIENTS chỉ từ 0‐10ng/ml. Tuy nhiên, ở bệnh nhân xơ Objective: To describe clinical and subclinical characteristics in cirrhotic patients. Subject and gan nồng độ AFP có thể tăng lên đến 40%. Bệnh method: A prospective descriptive study on 102 liver nhân ung thư biểu mô tế bào gan có thể có nồng cirrhosis patients. Results: The mean age of liver độ AFP dao động từ ngưỡng bình thường cho cirrhosis patients was 56.97±11.59, the male/female đến > 100.000 ng/mL [3]. AFP-L3 là dạng đồng ratio was 5.8/1. The most common causes of cirrhosis phân của AFP có đặc tính ái lực cao với Lens were hepatitis B, and alcohol. Common clinical symptoms in cirrhosis group were anorexia, fatigue, culinaris agglutinin (LCA). AFP-L3 tăng trong right upper quadrant pain, collateral circulation with huyết thanh có độ đặc hiệu cao cho ung thư biểu the rate of 38.2%, 46.1%, 40.2%, 40.2%. Less mô tế bào gan. PIVKA-II là một dạng bất thường common clinical symptoms are nausea, itching, được tạo ra bởi sự thiếu Vitamin K của digestive disorders, hepatomegaly. The average prothrombin, một yếu tố đông máu được sản concentration of AFP, AFP-L3% and PIVKA-II in the xuất bởi gan, nồng độ PIVKA-II bình thường cirrhotic group were 86.8 ng/mL, 6.2% and 246.98 mAU/mL, respectively. Median AFP, AFP-L3% and thấp hơn 40 mAU/mL. Nhiều nghiên cứu trên thế PIVKA-II levels in the group of patients had increased giới cho thấy PIVKA-II có độ nhạy cao hơn và có in one of the three indices, which were 163.99 ng/mL, giá trị chẩn đoán độc lập so với chỉ điểm AFP 11% and 458.4 mAU/mL. Conclusion: In cirrhotic trong việc chẩn đoán sớm ung thư biểu mô tế bào gan. Khi kết hợp 3 chất chỉ điểm PIVKA-II *Trt Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh v ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: