Mô tả nhận dạng một số giống sắn (Manihot esculenta Crantz)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.09 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của nghiên cứu này là mô tả đặc điểm hình thái trên thân lá, rễ của một số giống sắn phổ biến ở Việt Nam và nhận dạng chúng thông qua các đặc điểm hình thái đặc trưng. Kết quả này sẽ cung cấp thêm cơ sở để hỗ trợ công tác thu thập bảo tồn và phân loại các giống sắn phục vụ hệ thống sưu tập sắn ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả nhận dạng một số giống sắn (Manihot esculenta Crantz)Tạp chí Khoa học và ông nghệ ông nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 Chu Đức Hà1, Lê Thị Ngọc Quỳnh1, Nguyễn Trọng Hiển2, Phạm Thị Lý Thu1, Lê Huy Hàm1, Lê Tiến Dũng1 Characterization of Cassava varieties (Manihot esculenta Crantz) in VietnamABSTRACT This study was to establish an identification capacity for characterization and evaluation of cassavacultivars (Manihot esculenta Crantz). Twenty traits based on descriptors of the International Union for theProtection of New Varieties of Plants (UPOV) and the International Institute of Tropical Agriculture (IITA) wereused to characterize 6 popular cultivated cassava varieties in Vietnam. Some morphological traits wereobserved such as absence of pubescence on apical leaves, dark green in mature leaf, light brown of stemexterior and straight in growing habit of stem. KM 94 variety had following characteristics: purple green in apicalleaves, seven of leaf lobes with lanceolate in shape of central leaflet, reddish green in petiole and leaf veincolors, prominent foliar scars, light brown in external color of tuber, white color in root cortex and pulp. Typicalcharacteristics of KM 140 are purplish red in apical leaves, green at leaf vein, reddish green petiole, semi-prominent foliar scar, cylindrical root shape. The descriptors of KM 98-7 were: nine lobes, straight or linearshape of central leaflet, dark brown external color of storage root while KM 98-5 has five lobes, lanceolateshape of central leaflet, cream external color of storage root. Observation of SM 937-26 and XVP showed somedifferent characteristics in color of leaf vein and petiole. SM 937-26 was recorded as irregular-shaped tubersand pedunculate extent of root peduncle. Identification and classification requires more information relating togenetic diversity within the collection of Vietnamese cassava cultivars. In the future, morphological descriptorswill be developed to identify Vietnamese cassava varieties.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Key words: Cassava, morphological identification, characterization, leaf, root, stem. Sắn ( Crantz) được coi là cây truyền (Gotortrồng có tính thương mại duy nhất trong chi Nhìn chung, các giống sắn khác nhau thường , họ Thầu dầu, mang lại lợi ích kinh tế cao, được phân biệt bởi đặc điểm hình thái trên các cơnuôi sống gần 1 tỷ người trong khoảng 105 quốc quan chính như lá đỉnh, lá trưởng thành, thân, rễgia. Đồng thời, sắn là cây lương thực xóa đói giảm (Hoàng Kim, Phạm Văn Biên, 1995). Một số đặcnghèo do khả năng phát triển tốt trên đất nghèo dinh điểm hình thái được đánh giá là ổn định, hầu như ítdưỡng, khả năng chịu hạn cao mà thời gian canh tác thay đổi trong điều kiện ngoại cảnh (Trần Ngọccũng như thu hoạch có thể linh hoạt. Đây là nguồn Ngoạn, 2007). Dựa theo những công trình công bố,tinh bột quan trọng trong điều kiện biến đổi khí hậu úng tôi đã chọn lọc một số đặc điểm hình thái đặcnhư hiện nay (Lobell trưng để nhận dạng các giống sắn phổ biến ở Việt Việc xác định chính xác các giống cây trồng là Nam hiện nay (Chu Đức Hàvô cùng quan trọng trong công tác bảo tồn, duy trì Mục đích của nghiên cứu này là mô tả đặc điểmvà phát triển giống, đặc biệt là với những giống hình thái trên thân lá, rễ của một số giống sắn phổmang tính trạng tốt như năng suất cao, kháng sâu biến ở Việt Nam và nhận dạng chúng thông qua cácbệnh. Việc nhận diện sai có thể dẫn đến những tổn đặc điểm hình thái đặc trưng. Kết quả này sẽ cungthất nghiêm trọng, đặc biệt là phát tán sai nguồn cấp thêm cơ sở để hỗ trợ công tác thu thập bảo tồngen dẫn đến tốn nhiều thời gian và tiền bạc, đồng và phân loại các giống sắn phục vụ hệ thống sưu tậpthời có thể làm mất mát hay nhầm lẫn nguồn gen di sắn ở Việt Nam. Phòng Thí nghiệm Quốc tế Chọn giống Phân tử Sắn, Viện Di truyền Nông nghiệp Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ, Viện Cây lương thựcTạp chí Khoa học và ng nghệ ng nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Vật liệu nghiên cứu Sáu giống sắn phổ biến nhất tại Việt Nam (Howeler ., 2013) (Bảng 1) Bảng 1. Danh sách 6 giống sắn được trồng phổ biến ở Việt Nam Tên giống Nguồn gốc Xuất sứ Đặc điểm chínhKM 94 Năng suất cao Rayong 1 × Rayong 90 Kasetsart, 1995(KU 50) Hàm lượng tinh bột cao Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam, Năng suất cao, đa dụngKM 140 KM 36 × KM 98-1 Việt Nam, 2005 Ngắn ngày Trung tâm nghiên cứu giống cây trồngKM 98-7 SM 1717 × CM 321-188 Năng suất cao Rayong, Thái Lan, 1998 Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam, Năng suất cao, đa dụngKM 98-5 KM 98-1 × Rayong 90 Việt Nam, 2005 Ngắn ngàySM 937-26 Trung tâm nông nghiệp nhiệt đới quốc Năng suất cao ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả nhận dạng một số giống sắn (Manihot esculenta Crantz)Tạp chí Khoa học và ông nghệ ông nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 Chu Đức Hà1, Lê Thị Ngọc Quỳnh1, Nguyễn Trọng Hiển2, Phạm Thị Lý Thu1, Lê Huy Hàm1, Lê Tiến Dũng1 Characterization of Cassava varieties (Manihot esculenta Crantz) in VietnamABSTRACT This study was to establish an identification capacity for characterization and evaluation of cassavacultivars (Manihot esculenta Crantz). Twenty traits based on descriptors of the International Union for theProtection of New Varieties of Plants (UPOV) and the International Institute of Tropical Agriculture (IITA) wereused to characterize 6 popular cultivated cassava varieties in Vietnam. Some morphological traits wereobserved such as absence of pubescence on apical leaves, dark green in mature leaf, light brown of stemexterior and straight in growing habit of stem. KM 94 variety had following characteristics: purple green in apicalleaves, seven of leaf lobes with lanceolate in shape of central leaflet, reddish green in petiole and leaf veincolors, prominent foliar scars, light brown in external color of tuber, white color in root cortex and pulp. Typicalcharacteristics of KM 140 are purplish red in apical leaves, green at leaf vein, reddish green petiole, semi-prominent foliar scar, cylindrical root shape. The descriptors of KM 98-7 were: nine lobes, straight or linearshape of central leaflet, dark brown external color of storage root while KM 98-5 has five lobes, lanceolateshape of central leaflet, cream external color of storage root. Observation of SM 937-26 and XVP showed somedifferent characteristics in color of leaf vein and petiole. SM 937-26 was recorded as irregular-shaped tubersand pedunculate extent of root peduncle. Identification and classification requires more information relating togenetic diversity within the collection of Vietnamese cassava cultivars. In the future, morphological descriptorswill be developed to identify Vietnamese cassava varieties.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Key words: Cassava, morphological identification, characterization, leaf, root, stem. Sắn ( Crantz) được coi là cây truyền (Gotortrồng có tính thương mại duy nhất trong chi Nhìn chung, các giống sắn khác nhau thường , họ Thầu dầu, mang lại lợi ích kinh tế cao, được phân biệt bởi đặc điểm hình thái trên các cơnuôi sống gần 1 tỷ người trong khoảng 105 quốc quan chính như lá đỉnh, lá trưởng thành, thân, rễgia. Đồng thời, sắn là cây lương thực xóa đói giảm (Hoàng Kim, Phạm Văn Biên, 1995). Một số đặcnghèo do khả năng phát triển tốt trên đất nghèo dinh điểm hình thái được đánh giá là ổn định, hầu như ítdưỡng, khả năng chịu hạn cao mà thời gian canh tác thay đổi trong điều kiện ngoại cảnh (Trần Ngọccũng như thu hoạch có thể linh hoạt. Đây là nguồn Ngoạn, 2007). Dựa theo những công trình công bố,tinh bột quan trọng trong điều kiện biến đổi khí hậu úng tôi đã chọn lọc một số đặc điểm hình thái đặcnhư hiện nay (Lobell trưng để nhận dạng các giống sắn phổ biến ở Việt Việc xác định chính xác các giống cây trồng là Nam hiện nay (Chu Đức Hàvô cùng quan trọng trong công tác bảo tồn, duy trì Mục đích của nghiên cứu này là mô tả đặc điểmvà phát triển giống, đặc biệt là với những giống hình thái trên thân lá, rễ của một số giống sắn phổmang tính trạng tốt như năng suất cao, kháng sâu biến ở Việt Nam và nhận dạng chúng thông qua cácbệnh. Việc nhận diện sai có thể dẫn đến những tổn đặc điểm hình thái đặc trưng. Kết quả này sẽ cungthất nghiêm trọng, đặc biệt là phát tán sai nguồn cấp thêm cơ sở để hỗ trợ công tác thu thập bảo tồngen dẫn đến tốn nhiều thời gian và tiền bạc, đồng và phân loại các giống sắn phục vụ hệ thống sưu tậpthời có thể làm mất mát hay nhầm lẫn nguồn gen di sắn ở Việt Nam. Phòng Thí nghiệm Quốc tế Chọn giống Phân tử Sắn, Viện Di truyền Nông nghiệp Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ, Viện Cây lương thựcTạp chí Khoa học và ng nghệ ng nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Vật liệu nghiên cứu Sáu giống sắn phổ biến nhất tại Việt Nam (Howeler ., 2013) (Bảng 1) Bảng 1. Danh sách 6 giống sắn được trồng phổ biến ở Việt Nam Tên giống Nguồn gốc Xuất sứ Đặc điểm chínhKM 94 Năng suất cao Rayong 1 × Rayong 90 Kasetsart, 1995(KU 50) Hàm lượng tinh bột cao Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam, Năng suất cao, đa dụngKM 140 KM 36 × KM 98-1 Việt Nam, 2005 Ngắn ngày Trung tâm nghiên cứu giống cây trồngKM 98-7 SM 1717 × CM 321-188 Năng suất cao Rayong, Thái Lan, 1998 Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam, Năng suất cao, đa dụngKM 98-5 KM 98-1 × Rayong 90 Việt Nam, 2005 Ngắn ngàySM 937-26 Trung tâm nông nghiệp nhiệt đới quốc Năng suất cao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Giống sắn KM 94 Giống sắn KM 140 Giống sắn KM 98-5 Giống sắn Xanh Vĩnh PhúTài liệu liên quan:
-
8 trang 123 0 0
-
9 trang 86 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 67 0 0 -
10 trang 40 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 38 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 35 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 33 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 32 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 31 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 30 0 0