Danh mục

MỘC HƯƠNG (Rễ)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.23 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Mộc hương còn gọi là Vân mộc hương, Quảng mộc hương (Saussurea lappa (DC) C. B. Clarke), họ Cúc (Asteraceae).Mô tảRễ hình trụ tròn hoặc hình chuỳ, dài 5 - 15 cm, đường kính 0,5 - 5 cm. Mặt ngoài màu vàng nâu đến nâu nhạt. Có vết nhăn và rãnh dọc khá rõ, đôi khi có vết tích của rễ con. Thể chất hơi cứng, khó bẻ, vết bẻ không phẳng, màu vàng nâu hoặc nâu xám.. Có mùi thơm hắc đặc biệt. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỘC HƯƠNG (Rễ) MỘC HƯƠNG (Rễ) Radix Saussureae lappaeRễ đã phơi hay sấy khô của cây Mộc hương c òn gọi là Vân mộc hương, Quảngmộc hương (Saussurea lappa (DC) C. B. Clarke), họ Cúc (Asteraceae).Mô tảRễ hình trụ tròn hoặc hình chuỳ, dài 5 - 15 cm, đường kính 0,5 - 5 cm. Mặtngoài màu vàng nâu đến nâu nhạt. Có vết nhăn và rãnh dọc khá rõ, đôi khi cóvết tích của rễ con. Thể chất hơi cứng, khó bẻ, vết bẻ không phẳng, màu vàngnâu hoặc nâu xám.. Có mùi thơm hắc đặc biệt.Vi phẫuLớp bần gồm vài lớp tế bào hình chữ nhật. Mô mềm vỏ ngoài mỏng gồm các tếbào phần nhiều hình đa giác, thành mỏng. Dải libe cấp 2 rời nhau, ngoằnngoèo, xếp thành dãy xuyên tâm. Trong và ngoài các dải libe, rải rác có các túitiết tinh dầu. Tầng sinh libe-gỗ gồm một vòng tế bào. Gỗ cấp 2 xếp thành dãyxuyên tâm, hợp thành từng dải ứng với mỗi dải libe. Tia ruột gồm 6 - 10 hàngtế bào, thành mỏng.BộtMàu vàng nâu, vị cay hơi đắng. Soi kính hiển vi thấy: mảnh bần màu nâu vàng.Mảnh mô mềm chứa những hạt inulin màu hơi vàng. Mảnh mạch vạch, mạchxoắn và mạch mạng. Sợi hợp thành từng bó hoặc đứng riêng lẻ, túi tiết tinh dầuhình tròn, chứa chất tiết màu vàng. Ngoài ra có nhiều hạt inulin hình khối, hìnhchuông, màu hơi vàng, có vân mờ, có kích thước khác nhauĐịnh tínhA. Lấy một ít bột d ược liệu, trải trên lam kính, nhỏ một giọt glycerin (TT). Soikính hiển vi thấy những tinh thể hình cầu.B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)Bản mỏng: Silica gel GDung môi khai triển : Toluen – ethylacetat (95 : 5)Dung dịch thử : Đun hồi lưu trên cách thuỷ 2 g bột dược liệu với 10 ml ethanol(TT) trong 10 phút, lọc. Lấy dịch lọc làm dung dịch thử.Cách tiến hành: Chấm lên bản mỏng 10l dung dịch thử, triển khai sắc ký đếnkhi dung môi đi được khoảng 8 – 10 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độphòng. Phun hỗn hợp gồm 0,5 ml anisaldehyd (TT) được trộn lần lượt với 10ml acid acetic khan (TT), 85 ml methanol (TT) và 5 ml acid sulfuric (TT). Sấybản mỏng ở 80 oC đến khi xuất hiện vết. Trên sắc ký đồ, có 2 vết chính màutím đỏ ở vị trí sát nhau, có Rf nằm trong khoảng 0,3 - 0,5. Các vết này sẽchuyển sang màu tím xanh khi tiếp tục sấy ở 100 – 105 oC .Độ ẩmKhông quá 15% (Phụ lục 12.13). Dùng 10 g bột thô dược liệu.Tạp chấtKhông quá 1% (Phụ lục 12.11).Định lượngTiến hành theo phương pháp định lượng tinh dầu trong dược liệu (Phụ lục12.7). Dùng 30,0 g bột thô dược liệu, thêm 30 ml nước, cất trong 3 giờ. Hàmlượng tinh dầu không ít hơn 0,4%.Chế biếnĐào lấy rễ, rửa sạch, bỏ rễ con và thân lá còn sót lại hoặc bỏ cả vỏ ngoài (lớpbần) rồi cắt thành khúc dài 5 - 15 cm, phơi trong bóng râm hoặc sấy ở nhiệt độthấp đến khô.Bảo quảnĐể nơi khô, mát, tránh mốc mọt.Tính vị, qui kinhKhổ, tân, ôn. Vào các kinh tỳ vị, đại tràng, can.Công năng, chủ trịHành khí chỉ thống, kiện tỳ hoà vị. Chủ trị: Khí trệ, ngực bụng đầy trướng, đaubụng, nôn mửa, lỵ, ỉa chảyCách dùng, liều lượngNgày 6 – 12 g, dạng thuốc sắc, bộtKiêng kỵCác chứng bệnh do khí hư, huyết hư mà táo thì không dùng.

Tài liệu được xem nhiều: