![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Mộc nhĩ đen sánh vai cùng Y Học Cổ Truyền
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.66 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu mộc nhĩ đen sánh vai cùng y học cổ truyền, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mộc nhĩ đen sánh vai cùng Y Học Cổ Truyền Mộc nhĩ đen sánh vai cùng Y Học Cổ TruyềnMộc nhĩ đen là một trong những thực phẩm hết sức thông dụng trong đờisống hàng ngày. Thật hiếm có mâm cỗ cổ truyền nào lại thiếu vắng Mộc nhĩ.Thường thì người ta hay dùng nó làm nguyên liệu phụ cho các món ăn, trướclà để tăng thêm màu sắc hấp dẫn, sau là tạo hương vị thơm ngon và cảm giácthú vị khi thưởng thức. Tuy nhiên, ngoài giá trị dinh dưỡng, Mộc nhĩ đen còncó công dụng phòng chống bệnh tật rất độc đáo.Mộc nhĩ đen, còn gọi là Vân nhĩ, Thụ kê, Nhĩ tử, Mộc nga, Mộc nhu, Mộc ngài,Mộc khuẩn... tên khoa học là Auricularia polytricha Sacc, thuộc họ Mộc nhĩAURICULARIACEAE. Thực chất đây là một loại Nấm mọc trên những cây, cànhgỗ mục, có hình dạng trông giống như tai người, mặt ngoài màu nâu nhạt, có lôngmịn, mặt trong nhẵn, màu nâu sẫm. Trước đây, người ta thường thu hái Mộc nhĩmọc hoang đem phơi hoặc sấy khô; hiện nay, nhiều nơi đã trồng và chế biến theophương pháp công nghiệp nên năng suất thu hoạch rất cao.Mộc nhĩ có chứa nhiều protit, chất khoáng và Vitamin. Trong 100g Mộc nhĩ cóchứa 10,6g protit; 0,2g lipit; 65,5g glucit; 201mg canxi; 185mg photpho; 185mgsắt; 0,03mg caroten; 0,15mg vitamin B1; 0,55mg vitamin B2; 2,7mg vitamin B3.Trong glucit chủ yếu là mannose, polymannose, glucose, xylose, pentose… Hàmlượng chất béo tuy không cao nhưng chủng loại khá phong phú, có cả lecithin,cephalin và sphingomyelin. Ngoài ra, Mộc nhĩ còn chứa nhiều loại sterol nhưergosterol và 22,23 – dihydroergosterol. Mộc nhĩ rất giàu chất dinh dưỡng, đặc biệthàm lượng sắt rất cao, vượt xa cả các loại thực phẩm vốn chứa nhiều sắt khác nhưrau Cần, Vừng, Gan lợn…Theo dinh dưỡng học cổ truyền, Mộc nhĩ đen vị ngọt, tính bình, có công dụnglương huyết, chỉ huyết (làm mát và cầm máu), ích khí dưỡng huyết, nhuận phế íchvị, nhuận táo lợi tràng, thường được dùng làm thức ăn và làm thuốc cho nhữngngười mắc các chứng bệnh như xuất huyết (đại tiện ra máu do trĩ, kiết lỵ, đái ramáu, xuất huyết đáy mắt, rong kinh, băng lậu, ho ra máu…), táo bón, viêm dạ dàymạn tính thể vị âm bất túc, ho do phế táo, thiếu máu… Kết quả nghiên cứu hiện đạicho thấy, Mộc nhĩ đen có khả năng ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu, phòngchống tình trạng đông máu do nghẽn mạch, ngăn cản sự hình thành các mảng vữaxơ trong lòng huyết quản… vì thế, đối với những người bị bệnh cao huyết áp, vữaxơ động mạch, thiểu năng tuần hoàn não, thiểu năng động mạch vành… Mộc nhĩ làmột trong những thực phẩm lý tưởng. Mặt khác, chất keo thực vật vốn có khánhiều trong Mộc nhĩ có tác dụng thu gom các bụi đất, tạp chất còn đọng lại trongđường tiêu hoá để cơ thể đào thải ra ngoài dễ dàng, góp phần làm sạch dạ dày vàruột. Mộc nhĩ còn có tác dụng chống lão hoá, kháng khuẩn, chống phóng xạ và ứcchế một số chủng tế bào ung thư. Các chuyên gia dinh dưỡng cho rằng: Mộc nhĩ làmột trong những thực phẩm có công năng trường thọ.Trong thực tế, nhiều người chỉ dùng Mộc nhĩ như một thứ nguyên liệu phụ trongquá trình chế biến các món ăn, nhưng trong Y học cổ truyền, người xưa đã dùngMộc nhĩ dưới nhiều dạng khác nhau như xào nấu, sấy khô, tán bột uống hoặc bôiđắp… nhằ m mục đích cung cấp chất dinh dưỡng và phòng chống bệnh tật. Xinđược giới thiệu một số cách dùng cụ thể:*Mộc nhĩ 15 – 30g, ngâm nước ấm cho nở, rửa sạch, hầm nhừ, chế thêm một chútĐường trắng, ăn trong ngày.Công dụng: Dưỡng âm chỉ huyết, thường dùng để phòng chống các chứng xuấthuyết.*Mộc nhĩ 60g, Huyết dư thán 10g. Mộc nhĩ sao tới khi bốc khói là được, hai thứtán bột, trộn đều, mỗi ngày uống 6 – 10g với nước ấm hoặc có pha một chút giấ mthanh.Công dụng: Tán ứ chỉ huyết, dùng cho phụ nữ bị băng lậu (băng là băng huyết,băng kinh; lậu là rong huyết, rong kinh).*Mộc nhĩ 5g, Đại táo 5 quả, Gạo tẻ 100g, Đường phèn vừa đủ. Mộc nhĩ ngâm nướcấm, rửa sạch; Đại táo bỏ hạt. Hai thứ đem nấu với gạo thành cháo, chế thêmĐường phèn, chia ăn vài lần trong ngày.Công dụng: Tư âm nhuận phế, kiện tỳ chỉ huyết, bổ não cường tim và kháng ung,dùng thích hợp cho những người bị ho lâu ngày, cơ thể suy nhược, thổ huyết, kinhnguyệt không đều, cao huyết áp, bệnh mạch vành tim, vữa xơ động mạch, ungthư…*Mộc nhĩ 60g, Vừng đen 15g. Mộc nhĩ một nửa sao cháy, một nửa sao khô, Vừngđen sao thơm, tất cả tán vụn trộn đều, mỗi ngày lấy 6g hãm với 120ml nước sôi,uống thay trà.Công dụng: Tư bổ can thận, kiện não ích trí, dùng lâu rất có lợi cho sức khoẻ.*Mộc nhĩ 200g, Hồng táo 100g, Đường phèn 250g. Mộc nhĩ ngâm nước ấm cho nở,rửa sạch, đem hầm với Hồng táo trong 2000ml nước cho thật nhừ, chế thêm Đườngphèn, chia làm 7 phần, mỗi ngày ăn 1 phần, chia 2 lần sáng và chiều.Công dụng: Bổ thận chỉ huyết, dùng cho phụ nữ xuất huyết tử cung cơ năng thuộcthể thận hư.* Mộc nhĩ 15g, Hồng táo 30 quả. Hai thứ đem hầm nhừ, ăn trong ngày.Công dụng: Dưỡng huyết điều kinh, dùng cho người bị thiếu máu, phụ nữ bị bănglậu và khí hư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mộc nhĩ đen sánh vai cùng Y Học Cổ Truyền Mộc nhĩ đen sánh vai cùng Y Học Cổ TruyềnMộc nhĩ đen là một trong những thực phẩm hết sức thông dụng trong đờisống hàng ngày. Thật hiếm có mâm cỗ cổ truyền nào lại thiếu vắng Mộc nhĩ.Thường thì người ta hay dùng nó làm nguyên liệu phụ cho các món ăn, trướclà để tăng thêm màu sắc hấp dẫn, sau là tạo hương vị thơm ngon và cảm giácthú vị khi thưởng thức. Tuy nhiên, ngoài giá trị dinh dưỡng, Mộc nhĩ đen còncó công dụng phòng chống bệnh tật rất độc đáo.Mộc nhĩ đen, còn gọi là Vân nhĩ, Thụ kê, Nhĩ tử, Mộc nga, Mộc nhu, Mộc ngài,Mộc khuẩn... tên khoa học là Auricularia polytricha Sacc, thuộc họ Mộc nhĩAURICULARIACEAE. Thực chất đây là một loại Nấm mọc trên những cây, cànhgỗ mục, có hình dạng trông giống như tai người, mặt ngoài màu nâu nhạt, có lôngmịn, mặt trong nhẵn, màu nâu sẫm. Trước đây, người ta thường thu hái Mộc nhĩmọc hoang đem phơi hoặc sấy khô; hiện nay, nhiều nơi đã trồng và chế biến theophương pháp công nghiệp nên năng suất thu hoạch rất cao.Mộc nhĩ có chứa nhiều protit, chất khoáng và Vitamin. Trong 100g Mộc nhĩ cóchứa 10,6g protit; 0,2g lipit; 65,5g glucit; 201mg canxi; 185mg photpho; 185mgsắt; 0,03mg caroten; 0,15mg vitamin B1; 0,55mg vitamin B2; 2,7mg vitamin B3.Trong glucit chủ yếu là mannose, polymannose, glucose, xylose, pentose… Hàmlượng chất béo tuy không cao nhưng chủng loại khá phong phú, có cả lecithin,cephalin và sphingomyelin. Ngoài ra, Mộc nhĩ còn chứa nhiều loại sterol nhưergosterol và 22,23 – dihydroergosterol. Mộc nhĩ rất giàu chất dinh dưỡng, đặc biệthàm lượng sắt rất cao, vượt xa cả các loại thực phẩm vốn chứa nhiều sắt khác nhưrau Cần, Vừng, Gan lợn…Theo dinh dưỡng học cổ truyền, Mộc nhĩ đen vị ngọt, tính bình, có công dụnglương huyết, chỉ huyết (làm mát và cầm máu), ích khí dưỡng huyết, nhuận phế íchvị, nhuận táo lợi tràng, thường được dùng làm thức ăn và làm thuốc cho nhữngngười mắc các chứng bệnh như xuất huyết (đại tiện ra máu do trĩ, kiết lỵ, đái ramáu, xuất huyết đáy mắt, rong kinh, băng lậu, ho ra máu…), táo bón, viêm dạ dàymạn tính thể vị âm bất túc, ho do phế táo, thiếu máu… Kết quả nghiên cứu hiện đạicho thấy, Mộc nhĩ đen có khả năng ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu, phòngchống tình trạng đông máu do nghẽn mạch, ngăn cản sự hình thành các mảng vữaxơ trong lòng huyết quản… vì thế, đối với những người bị bệnh cao huyết áp, vữaxơ động mạch, thiểu năng tuần hoàn não, thiểu năng động mạch vành… Mộc nhĩ làmột trong những thực phẩm lý tưởng. Mặt khác, chất keo thực vật vốn có khánhiều trong Mộc nhĩ có tác dụng thu gom các bụi đất, tạp chất còn đọng lại trongđường tiêu hoá để cơ thể đào thải ra ngoài dễ dàng, góp phần làm sạch dạ dày vàruột. Mộc nhĩ còn có tác dụng chống lão hoá, kháng khuẩn, chống phóng xạ và ứcchế một số chủng tế bào ung thư. Các chuyên gia dinh dưỡng cho rằng: Mộc nhĩ làmột trong những thực phẩm có công năng trường thọ.Trong thực tế, nhiều người chỉ dùng Mộc nhĩ như một thứ nguyên liệu phụ trongquá trình chế biến các món ăn, nhưng trong Y học cổ truyền, người xưa đã dùngMộc nhĩ dưới nhiều dạng khác nhau như xào nấu, sấy khô, tán bột uống hoặc bôiđắp… nhằ m mục đích cung cấp chất dinh dưỡng và phòng chống bệnh tật. Xinđược giới thiệu một số cách dùng cụ thể:*Mộc nhĩ 15 – 30g, ngâm nước ấm cho nở, rửa sạch, hầm nhừ, chế thêm một chútĐường trắng, ăn trong ngày.Công dụng: Dưỡng âm chỉ huyết, thường dùng để phòng chống các chứng xuấthuyết.*Mộc nhĩ 60g, Huyết dư thán 10g. Mộc nhĩ sao tới khi bốc khói là được, hai thứtán bột, trộn đều, mỗi ngày uống 6 – 10g với nước ấm hoặc có pha một chút giấ mthanh.Công dụng: Tán ứ chỉ huyết, dùng cho phụ nữ bị băng lậu (băng là băng huyết,băng kinh; lậu là rong huyết, rong kinh).*Mộc nhĩ 5g, Đại táo 5 quả, Gạo tẻ 100g, Đường phèn vừa đủ. Mộc nhĩ ngâm nướcấm, rửa sạch; Đại táo bỏ hạt. Hai thứ đem nấu với gạo thành cháo, chế thêmĐường phèn, chia ăn vài lần trong ngày.Công dụng: Tư âm nhuận phế, kiện tỳ chỉ huyết, bổ não cường tim và kháng ung,dùng thích hợp cho những người bị ho lâu ngày, cơ thể suy nhược, thổ huyết, kinhnguyệt không đều, cao huyết áp, bệnh mạch vành tim, vữa xơ động mạch, ungthư…*Mộc nhĩ 60g, Vừng đen 15g. Mộc nhĩ một nửa sao cháy, một nửa sao khô, Vừngđen sao thơm, tất cả tán vụn trộn đều, mỗi ngày lấy 6g hãm với 120ml nước sôi,uống thay trà.Công dụng: Tư bổ can thận, kiện não ích trí, dùng lâu rất có lợi cho sức khoẻ.*Mộc nhĩ 200g, Hồng táo 100g, Đường phèn 250g. Mộc nhĩ ngâm nước ấm cho nở,rửa sạch, đem hầm với Hồng táo trong 2000ml nước cho thật nhừ, chế thêm Đườngphèn, chia làm 7 phần, mỗi ngày ăn 1 phần, chia 2 lần sáng và chiều.Công dụng: Bổ thận chỉ huyết, dùng cho phụ nữ xuất huyết tử cung cơ năng thuộcthể thận hư.* Mộc nhĩ 15g, Hồng táo 30 quả. Hai thứ đem hầm nhừ, ăn trong ngày.Công dụng: Dưỡng huyết điều kinh, dùng cho người bị thiếu máu, phụ nữ bị bănglậu và khí hư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 288 0 0 -
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 248 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 216 0 0
-
5 trang 213 0 0