Danh mục

Mối liên quan giữa bệnh vẩy nến và hội chứng chuyển hóa

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 409.41 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vẩy nến là bệnh da thường gặp. Bệnh thường kèm theo các rối loạn kết hợp như hội chứng chuyển hóa hay các yếu tố của hội chứng này và đây cũng chính là các yếu tố nguy cơ tim mạch và đột quỵ. Bệnh vảy nến góp phần làm tăng gánh nặng cho gia đình và xã hội cũng như tăng nguy cơ tử vong chung. Vì vậy, nghiên cứu với mục tiêu xác định mối liên quan giữa bệnh vảy nến với hội chứng chuyển hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa bệnh vẩy nến và hội chứng chuyển hóaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcMỐI LIÊN QUAN GIỮA BỆNH VẨY NẾN VÀ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓATrương Lê Anh Tuấn*, Lê Ngọc Diệp**TÓM TẮTĐặt vấn đề: Vẩy nến (VN) là bệnh da thường gặp. Bệnh thường kèm theo các rối loạn kết hợp như hộichứng chuyển hóa (HCCH) (theo Love T.J. tỷ lệ này là 40%(7)) hay các yếu tố của hội chứng này và đây cũngchính là các yếu tố nguy cơ tim mạch và đột quỵ. Bệnh VN góp phần làm tăng gánh nặng cho gia đình và xã hộicũng như tăng nguy cơ tử vong chung.Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa bệnh VN với HCCH.Phương pháp: Nghiên cứu bệnh - chứng, trên 100 bệnh nhân (BN) VN và 100 người khỏe mạnh khôngmắc bệnh VN.Kết quả: BN VN có HCCH chiếm 38%. Trong đó, nam chiếm 65,8% và nữ chiếm 34,2%. BN VN cóHCCH: tuổi > 40 là 81,6% và tuổi  40 là 18,4%. Tỷ lệ tái khởi phát bệnh VN tăng theo số yếu tố của HCCH.Tăng huyết áp, béo phì bụng, tăng triglyceride có liên quan độc lập với bệnh VN. BN VN có nguy cơ mắc HCCHgấp 3 lần so với người bình thường.Kết luận: 38% BN VN có kèm HCCH. BN VN có nguy cơ mắc HCCH gấp 3 lần người bình thường.Từ khóa: Vẩy nến, Hội chứng chuyển hóaABSTRACTRELATIONSHIP BETWEEN PSORIASIS AND METABOLIC SYNDROMETruong Le Anh Tuan, Le Ngoc Diep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 268 - 274Background: Psoriasis is a common skin disease. Psoriasis is often accompanied by combination of disorderssuch as metabolic syndrome (according to Love TJ., this ratio is 40%) or by the elements of this syndrome whichare also the main risk factors for cardiovascular disease and stroke. Psoriasis contributes to increasing a burden onfamilies and society, and a risk of overall mortality as well.Objective: To determine the relationship between psoriasis and metabolic syndrome.Method: Case-control study on 100 patients with psoriasis and on 100 healthy people.Results: Psoriasis patients who have metabolic syndrome accounted for 38%. In particular, men accountedfor 65.8% and women accounted for 34.2%. Psoriasis patients with metabolic syndrome: age >40 was 81.6% andage ≤40 was 18.4%. The rate of recurrent psoriasis is increased by factors of metabolic syndrome. Hypertension,obesity, or hypertriglyceridemia independently related with psoriasis. Psoriasis patients are at 3 times higher riskfor metabolic syndrome than healthy people.Conclusions: 38% of psoriasis patients are related with metabolic syndrome. Psoriasis patients are at 3times higher risk for metabolic syndrome than healthy people.Key words: Psoriasis, Metabolic syndrome* Bệnh viện Da Liễu TP.HCMTác giả liên lạc: TS. Lê Ngọc Diệp268** Bộ môn Da Liễu-ĐHYD TP.HCMĐT: 0938106969Email: drngocdiep@yahoo.comChuyên Đề Nội Khoa IIY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012ĐẶT VẤN ĐỀVN là bệnh da thường gặp(3,10). Về mặt hìnhthái học bệnh biểu hiện với dạng mảng, giọt, đỏda toàn thân, mụn mủ hoặc tổn thương móng.Bệnh nhẹ cũng làm ảnh hưởng đến chất lượngcuộc sống. Dù điều trị thích hợp cũng chỉ giúpgiảm tình trạng bệnh(6). Bệnh VN nặng làm tăngnguy cơ tử vong(4). BN VN thường kèm theo cácrối loạn kết hợp như HCCH (theo Love T.J. tỷ lệnày là 40%(7)) hay các yếu tố của hội chứng nàyvà đây cũng chính là các yếu tố nguy cơ timmạch và đột quỵ có thể điều chỉnh được bằnglối sống giảm cân và vận động thể lực. Đã cónhiều nghiên cứu trong và ngoài nước vềHCCH trong nội khoa chung và trong bệnh lýtim mạch, đái tháo đường nói riêng(9). Cho tớinay, HCCH trong bệnh lý da liễu đặc biệt làbệnh VN đã có nhiều nghiên cứu ở ngoài nướctrong khi đó ở trong nước chúng tôi chưa tìmthấy nghiên cứu nào tìm hiểu về vấn đề này.Mục tiêu nghiên cứuXác định tỷ lệ BN VN có HCCH.Xác định mối liên quan giữa các yếu tố củaHCCH và bệnh VN.ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuNghiên cứu bệnh - chứng.Đối tượng nghiên cứuChọn nhóm bệnh: BN VN điều trị ngoại trú tạiBVDL Tp. HCM từ 07/2010 đến 05/2011.Chọn nhóm chứng: Những người bìnhthường, không bị bệnh VN.Cỡ mẫuÁp dụng công thức của trường hợp nghiêncứu có 2 nhóm đối tượng, và mục tiêu nghiêncứu là kiểm định tỷ số số chênh với yếu tố nguycơ chính là HCCH  n= 98,7; do đó mẫu nghiêncứu chúng tôi là 99 đối tượng cho mỗi nhómbệnh và nhóm chứng. Tỷ số bệnh chứng là 1:1.Kỹ thuật chọn mẫuKhông xác suất.Chuyên Đề Nội Khoa IINghiên cứu Y họcTiêu chuẩn chọn bệnhNhóm bệnh: từ 18 tuổi trở lên, không cóthai. Được chẩn đoán lâm sàng là bệnh VN và bịbệnh ít nhất 6 tháng. Đồng ý tham gia nghiêncứu.Nhóm chứng: từ 18 tuổi trở lên, không cóthai. Không mắc bệnh VN và các bệnh da mạntính (chàm, lupus ban đỏ, pemphigus, bọngnước dạng pemphigus…).Thu thập số liệuLàm bệnh án theo mẫu, đáp ứng tiêuchuẩn chọn mẫu. Chỉ định các xét nghiệm.Khám lần 2: Sau khi có kết quả xét nghiệm.HCCH: khi có ít nhất 3 trong 5 thành tố củaNCEP ATP III 2004 điều chỉnh cho ng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: