Danh mục

Mối liên quan giữa biểu hiện PD-L1 và các týp mô học trong ung thư phổi không tế bào nhỏ

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 459.97 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Liệu pháp miễn dịch nhắm thụ thể chết theo chương trình-1 (PD-1) và phối tử của nó (PD-L1) cho thấy kết quả tốt trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ biểu hiện PD-L1 và các týp mô bệnh học trong ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa biểu hiện PD-L1 và các týp mô học trong ung thư phổi không tế bào nhỏ HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIỂU HIỆN PD-L1 VÀ CÁC TÝP MÔ HỌC TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Vũ Huyền Trang*, Ngô Thị Tuyết Hạnh**TÓM TẮT 36 Kết quả: Trong tổng số 239 ca UTPKTBN, Đặt vấn đề: Liệu pháp miễn dịch nhắm thụ đánh giá trên mẫu bệnh phẩm mổ chiếm 63,6%thể chết theo chương trình-1 (PD-1) và phối tử và trên mẫu sinh thiết nhỏ chiếm 36,4%.của nó (PD-L1) cho thấy kết quả tốt trong điều Carcinôm tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất 81,6%trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). (195/239 ca) trong các týp mô bệnh học. TrongBiểu hiện PD-L1 đã được báo cáo là dấu ấn sinh các thứ týp mô bệnh học của carcinôm tuyến:học có khả năng dự đoán đáp ứng lâm sàng với thường gặp nhất là týp nang (39,4%) và týp đặccác thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch. Tuy (36,8%). Tỷ lệ biểu hiện PD-L1 dương tính củanhiên, mối liên quan giữa tỷ lệ PD-L1 dương tính carcinôm tuyến (44,1%) và carcinôm tế bào gaivà các týp mô học trong UTPKTBN vẫn còn (42,9%) thấp hơn các týp khác (66,7%) (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020to be a clinically applicable predictive biomarker PD-L1 expression proportion of other types offor response to checkpoint inhibitors (CPIs). carcinoma is higher than that in adenocarcinomaHowever, the association between PD-L1 and squamous cell carcinoma. The higher thepositivity and the histological subtypes of histological grade of adenocarcinoma such asNSCLC remains unclear. solid and micropapillary, the higher the positivity Objective: Determine the relationship proportion of PD-L1.between PD-L1 protein expression and the Keywords: histopathological subtypes, PD-L1histopathological subtypes of NSCLC. expression, non-small cell lung cancer Materials and methods: A cross-sectionalstudy was performed on 239 patients with I. ĐẶT VẤN ĐỀhistopathological diagnosis of NSCLC on Ung thư phổi không tế bào nhỏsurgical specimens or small biopsies and tested (UTPKTBN) chiếm khoảng 85% trong tất cảfor expression of PD-L1 by các ca ung thư phổi, bao gồm nhiều týp môimmunohistochemistry (IHC) at the Pathology học khác nhau: carcinôm tuyến, carcinôm tếdepartment of Ho Chi Minh City Oncology bào gai, carcinôm tế bào lớn và các týp khácHospital from January 2018 to July 2020. All of [12]. Hơn 70% bệnh nhân UTPKTBN đượcthe HE stained histopathological samples were chẩn đoán khi bệnh tiến triển, không còn khảreviewed according to the World Health năng phẫu thuật [16]. Trong giai đoạn này,Organization classification of the lung tumours việc lấy mẫu bệnh phẩm (mổ hay sinh thiết)in 2015 and the PD-L1 expression rate of the u phổi hay u di căn là rất cần thiết cho chẩnhistopathological types of NSCLC. đoán và điều trị. Tuy nhiên, sự không thống Results: Out of a total of 239 cases of nhất về thuật ngữ chẩn đoán trên mẫu bệnhNSCLC, the evaluation on surgical specimens phẩm mổ và không-mổ giữa các phòng xétaccounted for 63.6% and on small biopsy nghiệm gây khó khăn cho các nhà lâm sàng.samples made up 36.4%. Adenocarcinoma hold Vì vậy, năm 2015 Tổ chức Y tế Thế giới đưathe highest proportion of 81.6% (195/239 cases) ra bảng phân loại lần thứ 4 của các u phổi,in the histopathological types. Among the bao gồm thuật ngữ và tiêu chuẩn chẩn đoánhistological types of adenocarcinoma: the most UTPKTBN trên mẫu sinh thiết nhỏ và trên tếcommon is acinar (39,4%) and solid morphology bào học so sánh với thuật ngữ trên mẫu bệnh(36,8%). The proportion of positive PD-L1 phẩm mổ.expression of adenocarcinoma (44,1%) and Phân độ (grading) là sự phân chia mộtsquamous cell (42,9%) were lower than other nhóm u đặc trưng thành hai độ hoặc hơn cótypes (66,7%) (p HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IXdiện của 5 kiểu hình thái mô học. Thứ týp Toàn bộ các tiêu bản mô bệnh học nhuộmmô học ưu thế của một khối u cho thấy có HE được đánh giá lại theo phân loại của Tổmối liên hệ khác nhau với tiên lượng, và mối chức Y tế Thế giới năm 2015 về u phổi. Tiêuliên hệ này cung cấp nền tảng cho một hệ bản nhuộm HE và HMMD với PD-L1,thống phân độ đơn giản, với 3 độ ‒ độ 1: ưu chứng âm, chứng dương phải đầy đủ. Sốthế lót vách, độ 2: ưu thế nang hoặc nhú, và lượng tế bào u > 100 tế bào.độ 3: ưu thế đặc hoặc vi nhú. Ba độ này lần Đánh giá tỷ lệ biểu hiện PD-L1 trên tiêulượt tương ứng với u biệt hóa tốt, trung bình, bản nhuộm HMMD theo các týp mô bệnhvà kém [17]. học của UTPKTBN. Mức độ biểu hiện PD- Mặc dù đã có những tiến bộ trong chẩn L1 được xác định bởi việc sử dụng TPSđoán sớm, kết hợp phẫu thuật với hóa trị (Tumor Proportion Score), phần trăm của cácvà/hoặc xạ trị, và những hiểu biết về sinh học tế bào u còn sống bắt màu một phần hay toànphân tử áp dụng trong điều trị cá thể hóa, phần màng tại tất cả các cường độ (≥ 1+)UTPKTBN vẫn có tiên lượng kém với tỷ lệ trên tổng số tế bào u còn sống hiện diệnsống sót tương đối 5 năm chỉ khoảng 15% trên mẫu. Khoảng TPS được tính từ 0% -[12]. Vì vậy, việc tìm kiếm một phương pháp 100% và được chia thành các mức độ: âmđiều trị mới là rất cần thiết. Gần đây, các tính (< 1%), dương tính y ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: