Mối liên quan giữa các chủng Dermatophytes gây bệnh nấm da đầu và một số yếu tố lâm sàng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 952.66 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm phân loại của các chủng Dermatophytes gây bệnh nấm da đầu và một số yếu tố lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 43 bệnh nhân được chẩn đoán nấm da đầu đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa các chủng Dermatophytes gây bệnh nấm da đầu và một số yếu tố lâm sàng TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 536 - th¸ng 3 - sè 1B - 2024 Thomas (2015), Colonic phytobezoar as a rare ăn ở trẻ em tại bệnh viện Nhi trung ương, giai cause of large bowel obstruction, BMJ Case đoạn 2017-2021, Tạp chí Y học Việt Nam. Tập 519. Reports. 2015, tr. bcr2014208493. 6. S. Wang, X. Yang, Y. Zheng et al. (2021),2. Pazouki, M. Pakaneh, A. Khalaj et al. (2014), Clinical characteristics and indications for surgery Blood bezoar causing obstruction after for bezoar-induced small bowel obstruction, J Int laparoscopic Roux-en-Y gastric bypass, Int J Surg Med Res. 49(1), tr. 300060520979377. Case Rep. 5(4), tr. 183-5. 7. R. P. G. Ten Broek, P. Krielen, S. Di Saverio3. Đặng Quốc Ái (2023) và Đinh Văn Chiến (2023), et al. (2018), Bologna guidelines for diagnosis Kết quả phẫu thuật điều trị tắc ruột do bã thức and management of adhesive small bowel ăn, Tạp chi Y học Việt Nam. Tập 525, tr. 5. obstruction (ASBO): 2017 update of the evidence-4. Seang Seyha (2021), Đánh giá kết quả sớm tắc based guidelines from the world society of ruột do bã thức ăn được phẫu thuật tại bệnh viện emergency surgery ASBO working group, World J bạch mai, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Emerg Surg. 13, tr. 24.5. Hán An Ninh (2022) và Phạm Duy Hiền (2022), 8. J. H. Kim, H. K. Ha, M. J. Sohn et al. (2003), Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng CT findings of phytobezoar associated with small và kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do bã thức bowel obstruction, Eur Radiol. 13(2), tr. 299-304. MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC CHỦNG DERMATOPHYTES GÂY BỆNH NẤM DA ĐẦU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG Trần Cẩm Vân1, Trần Kim Chi1TÓM TẮT Dermatology and Venereology from January 2021 to December 2021. Results: Five species of 50 Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm dermatophyte causing tinea capitis have beenphân loại của các chủng Dermatophytes gây bệnh identified. T. tonsurans was the most common fungalnấm da đầu và một số yếu tố lâm sàng. Đối tượng isolate (51,1%), followed by M. canis (26,7%). Thevà phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 43 bệnh majority of patients were from 6 to 16 years old withnhân được chẩn đoán nấm da đầu đến khám tại Bệnh T. tonsurans and M. canis; the age group of over 16viện Da liễu Trung ương từ tháng 1/2021 đến tháng years only found T. tonsurans. Most of T. tonsurans12/2021. Kết quả: Xác định được 5 chủng caused non-inflammatory lesions with black spots; M.Dermatophytes gây bệnh nấm da đầu, trong đó T. canis did not usually cause black dots. There were notonsurans thường gặp nhất với 51,1%, tiếp theo là M. significant differences between Dermatophytes speciescanis (26,7%). Bệnh nhân chủ yếu từ 6-16 tuổi, and clinical characteristics and age. Conclusions:thường gặp chủng T. tonsurans và M. canis; nhóm Tinea capitis predominantly affects the pediatrictrên 16 tuổi chỉ gặp chủng T. tonsurans. Chủng T. population with T. tonsurans and M. canis were thetonsurans đa số gặp các tổn thương không viêm và có most common fungal isolate. There was no associationchấm đen; trong khi chủng M. canis thường không có between Dermatophytes species and age and clinicalchấm đen. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các characteristics.loài Dermatophytes và đặc điểm lâm sàng, tuổi củabệnh nhân. Kết luận: Nấm da đầu chủ yếu gặp ở trẻ I. ĐẶT VẤN ĐỀem với hai chủng thường gặp là T. tonsurans và M.canis. Không có mối liên quan giữa các loài ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa các chủng Dermatophytes gây bệnh nấm da đầu và một số yếu tố lâm sàng TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 536 - th¸ng 3 - sè 1B - 2024 Thomas (2015), Colonic phytobezoar as a rare ăn ở trẻ em tại bệnh viện Nhi trung ương, giai cause of large bowel obstruction, BMJ Case đoạn 2017-2021, Tạp chí Y học Việt Nam. Tập 519. Reports. 2015, tr. bcr2014208493. 6. S. Wang, X. Yang, Y. Zheng et al. (2021),2. Pazouki, M. Pakaneh, A. Khalaj et al. (2014), Clinical characteristics and indications for surgery Blood bezoar causing obstruction after for bezoar-induced small bowel obstruction, J Int laparoscopic Roux-en-Y gastric bypass, Int J Surg Med Res. 49(1), tr. 300060520979377. Case Rep. 5(4), tr. 183-5. 7. R. P. G. Ten Broek, P. Krielen, S. Di Saverio3. Đặng Quốc Ái (2023) và Đinh Văn Chiến (2023), et al. (2018), Bologna guidelines for diagnosis Kết quả phẫu thuật điều trị tắc ruột do bã thức and management of adhesive small bowel ăn, Tạp chi Y học Việt Nam. Tập 525, tr. 5. obstruction (ASBO): 2017 update of the evidence-4. Seang Seyha (2021), Đánh giá kết quả sớm tắc based guidelines from the world society of ruột do bã thức ăn được phẫu thuật tại bệnh viện emergency surgery ASBO working group, World J bạch mai, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Emerg Surg. 13, tr. 24.5. Hán An Ninh (2022) và Phạm Duy Hiền (2022), 8. J. H. Kim, H. K. Ha, M. J. Sohn et al. (2003), Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng CT findings of phytobezoar associated with small và kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do bã thức bowel obstruction, Eur Radiol. 13(2), tr. 299-304. MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC CHỦNG DERMATOPHYTES GÂY BỆNH NẤM DA ĐẦU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG Trần Cẩm Vân1, Trần Kim Chi1TÓM TẮT Dermatology and Venereology from January 2021 to December 2021. Results: Five species of 50 Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm dermatophyte causing tinea capitis have beenphân loại của các chủng Dermatophytes gây bệnh identified. T. tonsurans was the most common fungalnấm da đầu và một số yếu tố lâm sàng. Đối tượng isolate (51,1%), followed by M. canis (26,7%). Thevà phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 43 bệnh majority of patients were from 6 to 16 years old withnhân được chẩn đoán nấm da đầu đến khám tại Bệnh T. tonsurans and M. canis; the age group of over 16viện Da liễu Trung ương từ tháng 1/2021 đến tháng years only found T. tonsurans. Most of T. tonsurans12/2021. Kết quả: Xác định được 5 chủng caused non-inflammatory lesions with black spots; M.Dermatophytes gây bệnh nấm da đầu, trong đó T. canis did not usually cause black dots. There were notonsurans thường gặp nhất với 51,1%, tiếp theo là M. significant differences between Dermatophytes speciescanis (26,7%). Bệnh nhân chủ yếu từ 6-16 tuổi, and clinical characteristics and age. Conclusions:thường gặp chủng T. tonsurans và M. canis; nhóm Tinea capitis predominantly affects the pediatrictrên 16 tuổi chỉ gặp chủng T. tonsurans. Chủng T. population with T. tonsurans and M. canis were thetonsurans đa số gặp các tổn thương không viêm và có most common fungal isolate. There was no associationchấm đen; trong khi chủng M. canis thường không có between Dermatophytes species and age and clinicalchấm đen. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các characteristics.loài Dermatophytes và đặc điểm lâm sàng, tuổi củabệnh nhân. Kết luận: Nấm da đầu chủ yếu gặp ở trẻ I. ĐẶT VẤN ĐỀem với hai chủng thường gặp là T. tonsurans và M.canis. Không có mối liên quan giữa các loài ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nấm da đầu Nhiễm nấm Dermatophyte Chẩn đoán nấm da đầu Ký sinh trùngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0