Mối liên quan giữa đa hình gen methylene tetrahydrofolate reductase (MTHFR) C677T với loãng xương ở nam giới
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 296.98 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Mối liên quan giữa đa hình gen methylene tetrahydrofolate reductase (MTHFR) C677T với loãng xương ở nam giới được nghiên cứu nhằm mục tiêu tìm hiểu mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR tại SNP (Single Nucleotid Polymorphysm) C677T với loãng xương ở nam giới cao tuổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa đa hình gen methylene tetrahydrofolate reductase (MTHFR) C677T với loãng xương ở nam giới TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2022 Outcomes of surgical treatment for patients with Chu thị Chi (2014). Đánh giá kết quả sớm của distal rectal cancer: A retrospective review from a phương pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị ung single university hospital. Revista de thư trực tràng. Y học thực hành số 2/2014 (905), Gastroenterología de México. 2020;85(2):180-189. 35-38.2. Phạm Hùng Cường. Phẫu thuật bảo tồn hậu môn 7. Chung HJ., Kim JG., Kim HJ., Cho HM., Kye điều trị ung thư trực tràng thấp tại bệnh viện ung BH. (2021). The Safety and Feasibility of bướu TPHCM. Tạp chí Y học lâm sàng – Bệnh viện Laparoscopic Surgery for Very Low Rectal Cancer: Trung ương Huế số 65-2020, 71-77. A Retrospective Analysis Based on a Single3. Holm T. Abdominoperineal Excision: Technical Center’s Experience. Biomedicines 2021, 9, 1720. Challenges in Optimal Surgical and Oncological doi.org/10.3390/biomedicines9111720. Outcomes after Abdominoperineal Excision for 8. Neşşar G, Demirbağ AE, Celep B, Elbir OH, Rectal Cancer. Clin Colon Rectal Surg Cüneyt Kayaalp C. (2016). Extralevator 2017;30:357–367. abdominoperineal excision versus conventional4. Phạm văn Bình (2013). Nghiên cứu ứng dụng surgery for low rectal cancer: a single surgeon phẫu thuật nội soi cắt cụt trực tràng đường bụng experience. Ulus Cerrahi Derg 2016; 32: 244-247. tầng sinh môn điều trị ung thư trực tràng thấp. DOI: 10.5152/UCD.2016.3251. Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân Y. 9. Davies M., Harries D., Hirst G., Beynon R.,5. Mai Đình Điểu (2014). Nghiên cứu ứng dụng Morgan A. R., Carr N. D. and Beynon J. phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng. Luận (2008). Local recurrence after abdomino-perineal án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Dược Huế. resection. Colorectal Disease, 11, 39–436. Trần Ngọc Dũng, Hà Văn Quyết, Kim Văn Vụ, doi:10.1111/j.1463-1318.2008.01520.MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐA HÌNH GEN METHYLENE TETRAHYDROFOLATE REDUCTASE (MTHFR) C677T VỚI LOÃNG XƯƠNG Ở NAM GIỚI Nguyễn Thị Hoa1, Nguyễn Thị Nàn1,Trần Thị Minh Hoa2 Nguyễn Thị Thanh Hương3,4TÓM TẮT CC/CT/TTcủa nhóm nghiên cứu lần lượt là: 62,5%/33,5%/4,0%. Tần xuất alen Cvà T lần lượt là 55 Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng nồng độ (79,25%) và (20,75%), phân bố alen C và T tuân theohomocystein huyết thanh và đa hình C677Tcủa gen định luật Hardy-Weinberg. Trong đó kiểu gen CT vàMTHFR (Methylenetetrahydrofolate reductase)có liên TT xuất hiện ở nhóm bệnh (36,5% và 6%) cao hơnquan đến loãng xương ở quần thể người phụ nữ mãn nhóm chứng (30,5% và 2%) sự khác biệt có ý nghĩakinh châu Á. Các nghiên cứu tiến hành trên nam giới thống kê (p=0,036); người mang kiểu gen CT/TT làmcao tuổi còn ít. Do vậy nghiên cứu của chúng tôi nhằm tăng nguy cơ loãng xương gấp 1,54 lần so với ngườimục tiêu tìm hiểu mối liên quan giữa đa hình gen mang kiểu gen CC (95% CI: 1,02-2,31 trong đó vị tríMTHFR tại SNP (Single Nucleotid Polymorphysm) cổ xương đùi là 2,04 lần (95%CI: 1,23-3,38); sau khiC677T với loãng xương ở nam giới cao tuổi. Đối kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến với các yếu tốtượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu nguy cơ tuổi, chỉ số BMI, tiền sử hút thuốc lá, uốngbệnh chứng tiến hành trên 400 nam giới 50 tuổi trở rượu, tiền sử gãy xương, mức độ hoạt động thể lực,lên (200 bệnh và 200 chứng) giá trị MĐX được xác nơi sống cho kết quả kiểu gen CT/TT làm tăng nguyđịnh bằng phương pháp đo hấp phụ tia X năng lượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa đa hình gen methylene tetrahydrofolate reductase (MTHFR) C677T với loãng xương ở nam giới TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2022 Outcomes of surgical treatment for patients with Chu thị Chi (2014). Đánh giá kết quả sớm của distal rectal cancer: A retrospective review from a phương pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị ung single university hospital. Revista de thư trực tràng. Y học thực hành số 2/2014 (905), Gastroenterología de México. 2020;85(2):180-189. 35-38.2. Phạm Hùng Cường. Phẫu thuật bảo tồn hậu môn 7. Chung HJ., Kim JG., Kim HJ., Cho HM., Kye điều trị ung thư trực tràng thấp tại bệnh viện ung BH. (2021). The Safety and Feasibility of bướu TPHCM. Tạp chí Y học lâm sàng – Bệnh viện Laparoscopic Surgery for Very Low Rectal Cancer: Trung ương Huế số 65-2020, 71-77. A Retrospective Analysis Based on a Single3. Holm T. Abdominoperineal Excision: Technical Center’s Experience. Biomedicines 2021, 9, 1720. Challenges in Optimal Surgical and Oncological doi.org/10.3390/biomedicines9111720. Outcomes after Abdominoperineal Excision for 8. Neşşar G, Demirbağ AE, Celep B, Elbir OH, Rectal Cancer. Clin Colon Rectal Surg Cüneyt Kayaalp C. (2016). Extralevator 2017;30:357–367. abdominoperineal excision versus conventional4. Phạm văn Bình (2013). Nghiên cứu ứng dụng surgery for low rectal cancer: a single surgeon phẫu thuật nội soi cắt cụt trực tràng đường bụng experience. Ulus Cerrahi Derg 2016; 32: 244-247. tầng sinh môn điều trị ung thư trực tràng thấp. DOI: 10.5152/UCD.2016.3251. Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân Y. 9. Davies M., Harries D., Hirst G., Beynon R.,5. Mai Đình Điểu (2014). Nghiên cứu ứng dụng Morgan A. R., Carr N. D. and Beynon J. phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng. Luận (2008). Local recurrence after abdomino-perineal án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Dược Huế. resection. Colorectal Disease, 11, 39–436. Trần Ngọc Dũng, Hà Văn Quyết, Kim Văn Vụ, doi:10.1111/j.1463-1318.2008.01520.MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐA HÌNH GEN METHYLENE TETRAHYDROFOLATE REDUCTASE (MTHFR) C677T VỚI LOÃNG XƯƠNG Ở NAM GIỚI Nguyễn Thị Hoa1, Nguyễn Thị Nàn1,Trần Thị Minh Hoa2 Nguyễn Thị Thanh Hương3,4TÓM TẮT CC/CT/TTcủa nhóm nghiên cứu lần lượt là: 62,5%/33,5%/4,0%. Tần xuất alen Cvà T lần lượt là 55 Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng nồng độ (79,25%) và (20,75%), phân bố alen C và T tuân theohomocystein huyết thanh và đa hình C677Tcủa gen định luật Hardy-Weinberg. Trong đó kiểu gen CT vàMTHFR (Methylenetetrahydrofolate reductase)có liên TT xuất hiện ở nhóm bệnh (36,5% và 6%) cao hơnquan đến loãng xương ở quần thể người phụ nữ mãn nhóm chứng (30,5% và 2%) sự khác biệt có ý nghĩakinh châu Á. Các nghiên cứu tiến hành trên nam giới thống kê (p=0,036); người mang kiểu gen CT/TT làmcao tuổi còn ít. Do vậy nghiên cứu của chúng tôi nhằm tăng nguy cơ loãng xương gấp 1,54 lần so với ngườimục tiêu tìm hiểu mối liên quan giữa đa hình gen mang kiểu gen CC (95% CI: 1,02-2,31 trong đó vị tríMTHFR tại SNP (Single Nucleotid Polymorphysm) cổ xương đùi là 2,04 lần (95%CI: 1,23-3,38); sau khiC677T với loãng xương ở nam giới cao tuổi. Đối kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến với các yếu tốtượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu nguy cơ tuổi, chỉ số BMI, tiền sử hút thuốc lá, uốngbệnh chứng tiến hành trên 400 nam giới 50 tuổi trở rượu, tiền sử gãy xương, mức độ hoạt động thể lực,lên (200 bệnh và 200 chứng) giá trị MĐX được xác nơi sống cho kết quả kiểu gen CT/TT làm tăng nguyđịnh bằng phương pháp đo hấp phụ tia X năng lượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đa hình gen Đa hình gen methylene tetrahydrofolate reductase Loãng xương ở nam giới Hệ thống khuếch đại đột biếnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 197 0 0